< Ma-la-ki 1 >
1 Lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Ít-ra-ên, do Tiên tri Ma-la-chi thông báo:
Ama'i nanekea Ra Anumzamo'a kasnampa ne' Malakaiampi huvazino Israeli vahe zamasmi'nea naneke,
2 Chúa Hằng Hữu phán: “Ta yêu các ngươi.” Nhưng các ngươi hỏi: “Chúa đã tỏ tình yêu ấy cách nào?” Chúa đáp: “Ê-sau là anh Gia-cốp phải không? Thế nhưng Ta yêu Gia-cốp,
Ra Anumzamo'a huno, Nagra navesi neramantoe. Hianagi tamagra amanage hutma nantahinegaze, Kagra inankna kazigati tavesia nerantane? Anagema hazageno'a, Ra Anumzamo'a anage hu'ne, Jekopu'a Iso negna mani'neanagi, nagra Jekopuna navesi ante'noe. (Rom 9:13)
3 mà ghét Ê-sau. Ta làm cho đồi núi Ê-sau ra hoang vu, đem sản nghiệp nó cho chó rừng.”
Hianagi Isona navresra hunente'na, agona kokama erisantima hare'nea kokana eri hagage hugeno, hagage koka me'negeno, ana kokampina afi kraramimo avite'ne.
4 Dòng dõi Ê-đôm có thể bảo rằng: “Chúng tôi dù bị đập tan, nhưng sẽ có ngày xây dựng lại.” Nhưng Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đáp: “Các ngươi xây thì Ta lại phá hủy. Người ta sẽ gọi Ê-đôm là ‘Vùng Gian Ác,’ là ‘Dân bị Chúa Hằng Hữu Giận Đời Đời.’
Idomu vahe'mo'za amanage hugahaze, tazeri haviza hazageta havizantfa hu'nonanagi, ete vuta nonkumatia omeri so'e huta kigahune. Hianagi Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a huno, nonkumara tro hu'za manigahazanagi, Nagra ana nonkumazmia eri tagna taganu vazitrenugeno, ana mopagura kefo avu'avazamo avite'nea mope hu'za nehu'za, anampima nemaniza vahekura, Ra Anumzamo arimpa ahezmante vava nehia vahere hu'za hugahaze.
5 Mắt các ngươi sẽ chứng kiến những việc này, và lúc ấy, các ngươi sẽ nói: ‘Chúa Hằng Hữu sẽ được tôn sùng tán tụng đến tận bên ngoài biên giới Ít-ra-ên.’”
Tamagra'a tamavufinti negeta amanage huta hugahaze, Ra Anumzamofo hihamu'amo'a rankrerfa hu'neankino, Israeli vahe mopa atupa agatereno vuno eno hu'ne huta hugahaze.
6 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán với các thầy tế lễ: “Con trai tôn kính cha mình; đầy tớ trọng vọng chủ mình. Thế mà Ta là cha, các ngươi không kính; Ta là chủ, các ngươi không trọng. Các ngươi đã tỏ ra xem thường Danh Ta. Thế mà các ngươi còn hỏi: ‘Chúng tôi xem thường Danh Chúa bao giờ?’
Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a pristi vahetaminkura amanage hie, ne'mofavremo'a nefana antahimino kesga nehuno ke'a antahinemigeno, eri'za vahe'mo'a kva'amofona kesga huno ke'a antahinemie. Hanki Nagrikura huta nafatimo'e nehuta, kvatimo'e nehaze. Hianagi nahigeta nagesga nehuta keni'a nontahize? huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne. Hianagi tamagra huta, inankna huta Kagri kagia eri haviza nehune? huta nehaze.
7 Khi các ngươi dâng lễ vật ô uế trên bàn thờ! Rồi các ngươi hỏi: ‘Chúng tôi làm cho lễ vật ô uế cách nào đâu?’ Bằng cách coi rẻ bàn thờ của Chúa!
Tamagra agru osu ne'za erita kre sramana vu itanirera Kresramana nevaze. Hianagi tamagra amanage nehaze, inankna huta kagri kagia eri pehana nehune? huta nantahinegaze. Ra Anumzamofo ita kehenkami netrone huta nehuta, tamagra ana ita keamane zankna nehaze.
8 Các ngươi dâng thú vật đui mù, què quặt, bệnh hoạn làm tế lễ cho Ta, không phải là tội sao? Thử đem dâng các lễ vật ấy cho tổng trấn các ngươi, xem ông ấy có nhận và làm ơn cho các ngươi không? Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán.
Avuma asuhu afu'ma avreta nagrite'ma ofama eme kre sramana vanazana, e'i knare avu'avaza hugahazafi? Agia azamo'ma haviza huge, kri erige'ma hu'nesia afu'ma kre sramanama vanazana, e'i knare avu'vaza hugahazafi? E'ina'ma hu'nenia afura avrenka gavana nera ome aminenka ko, agra musena hugantegahifi? huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
9 Bây giờ các ngươi nài xin Đức Chúa Trời ban ơn: ‘Xin Ngài tỏ lòng nhân từ với chúng tôi.’ Tay các ngươi làm những việc như thế, làm sao Ngài ban ơn cho các ngươi được?
Hagi menina Anumzamofo asunku zankura pristi vahe'mota antahigeho. E'ina ofama tamagra tamazanuti'ma hanaza zana Anumzamo'a negeno musena hugahifi? huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
10 Sao chẳng có một người nào trong các ngươi đóng cửa Đền Thờ, để các ngươi khỏi hoài công nhen lửa nơi bàn thờ Ta? Ta không ưa thích các ngươi chút nào; Ta không chấp nhận lễ vật của các ngươi đâu,” Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán.
Hagi mago'mo'ma mono no kafama erigisigeta knare osu ofama Kresramanama nevaza zama eme Kresramanama ovanazana, e'i knare hugahie. Nagra tamagrikura musena hunoramantoanki'na, ofama hanazana musena hu'na antahi oramigahue, huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.
11 “Nhưng Danh Ta sẽ được các dân tộc khác tôn thờ từ phương đông cho đến phương tây. Khắp mọi nơi người ta sẽ dâng hương và lễ tinh khiết cho Ta, vì đối với các dân tộc nước ngoài, Danh Ta thật là vĩ đại,” Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán vậy.
Zage hanati kazigati evuno zage fre kazigama mani'naza vahepina, nagri nagimo'a marerigahie. Hagi nagri nagire maka kaziga mananentake'za insensine agru ofanena hugahaze. Na'ankure nagri nagimo'a kokankoka vahetera marerigahie, huno Ra Anumzana Monafi sondia vahe'mofo Anumzamo'a hu'ne.
12 “Nhưng các ngươi lại coi thường Danh Ta mà bảo rằng: ‘Bàn của Chúa bị nhơ bẩn và lễ vật dâng trên bàn ấy đáng khinh bỉ.’
Hianagi tamagra Nagri Kresramana vu ita keamne zankna nehuta, knare osu zana erita Kresramana vu itarera eme ofa nehuta kresramna vu itani'a eri pehana hu'naze.
13 Các ngươi còn than: ‘Phục vụ Chúa Hằng Hữu thật là mệt nhọc và chán ngắt!’ Rồi đem lòng khinh dể Ta. Các ngươi đem dâng thú vật ăn cắp, què quặt, bệnh hoạn, thì Ta có nên chấp nhận không?” Chúa Hằng Hữu Vạn Quân hỏi.
Tamagra amanage nehaze, Ra Anumzama amage'ma ante zamo'a tusi amuho hu'ne huta nehuta, kasegeni'ama amage'ma ante'zankura tamagona remaku hu nagamunetraze, huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne. Musufasege, agaza haviza huge, kri erige'ma hu'nenia afu'ma ofama erita eme Nagrite'ma nehazana Nagra ana ofatamirera musena nehufi? huno Ra Anumzamo'a hu'ne.
14 “Kẻ lừa đảo đáng bị nguyền rủa khi nó đã hứa dâng chiên đực chọn trong bầy, lại đem dâng con có tật cho Chúa. Ta là Vua Chí Cao; Danh Ta được các dân tộc nước ngoài kính sợ!” Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán vậy.
Hagi iza'o knare ve sipisipi afu ofa hugahue huno'ma huteno, agaza haviza huge kri erige'ma hu'nenia sipisipi afu'ma eme ofama Ra Anumzamofonte'ma hanimo'a, kazusifi manigahie. Na'ankure Nagra ra kini ne' manugeno kokankoka vahe'mo'za Nagri nagigura koro nehaza ne' mani'noe, huno Monafi sondia vahe'mofo Ra Anumzamo'a hu'ne.