< Lu-ca 1 >

1 Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ thân kính, trước đây đã có nhiều người ghi chép những sự việc đã hoàn thành giữa chúng ta.
ⲁ̅ⲡⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ· ⲛ̅ⲕⲁⲧⲁⲗⲟⲩⲕⲁⲥ ⲉⲡⲉⲓⲇⲏ ⲁϩⲁϩ ϩⲓⲧⲟⲟⲧⲟⲩ ⲉⲥϩⲁⲓ̈ ⲛⲛ̅ϣⲁϫⲉ ⲉⲧⲃⲉⲛⲉϩⲃⲏⲩⲉ ⲉⲛⲧⲁⲩⲧⲱⲧʾ ⲛ̅ϩⲏⲧʾ ϩⲣⲁⲉⲓ ⲛ̅ϩⲏⲧⲛ̅
2 Họ biên soạn theo lời tường thuật của các môn đệ đầu tiên và của nhiều nhân chứng.
ⲃ̅ⲕⲁⲧⲁⲑⲉ ⲉⲛⲧⲁⲩⲧⲁⲁⲥ ⲉⲧⲟⲟⲧⲛ̅ ⲛ̅ϭⲓⲛⲉⲛⲧⲁⲩⲛⲁⲩ ϩⲛ̅ⲛⲉⲩⲃⲁⲗ ϫⲓⲛⲛ̅ϣⲟⲣⲡ̅ ⲉⲁⲩϣⲱⲡⲉ ⲛ̅ϩⲩⲡⲏⲣⲉⲧⲏⲥ ⲙ̅ⲡϣⲁϫⲉ
3 Do đó, tôi đã sưu tầm, kiểm chứng tất cả sử liệu và viết lại theo thứ tự để kính gửi ngài xem.
ⲅ̅ⲁⲓ̈ⲣ̅ϩⲛⲁⲓ̈ ⲇⲉ ϩⲱ ⲉⲁⲓ̈ⲟⲩⲁϩⲧ̅ʾ ⲛ̅ⲥⲁϩⲱⲃ ⲛⲓⲙ ϫⲓⲛⲛ̅ϣⲟⲣⲡ̅ ϩⲛ̅ⲟⲩⲱⲣϫ̅ ⲉⲧⲣⲁⲥϩⲁⲓ̈ⲥⲟⲩ ⲛⲁⲕ ⲟⲩⲁ ⲟⲩⲁ ⲕⲣⲁⲧⲓⲥⲧⲉ ⲑⲉⲟⲫⲓⲗⲉ.
4 Ước mong công trình khảo cứu này chứng tỏ những điều ngài đã học hỏi là chính xác.
ⲇ̅ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲕⲉⲓ̈ⲙⲉ ⲉⲡⲱⲣϫ̅ ⲛ̅ⲛϣⲁϫⲉ ⲉⲛⲧⲁⲩⲕⲁⲑⲏⲕⲓ ⲙ̅ⲙⲟⲕ ⲛ̅ϩⲏⲧⲟⲩ·
5 Thời Vua Hê-rốt cai trị xứ Giu-đê, thầy Tế lễ Xa-cha-ri, thuộc ban A-bi-gia, lo việc tế lễ trong Đền Thờ. Vợ là Ê-li-sa-bét cũng thuộc dòng họ A-rôn.
ⲉ̅ⲁϥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲛ̅ⲛⲉϩⲟⲟⲩ ⲛ̅ϩⲏⲣⲱⲇⲏⲥ ⲡⲣ̅ⲣⲟ ⲛ̅ϯⲟⲩⲇⲁⲓⲁ ⲛ̅ϭⲓⲟⲩⲏⲏⲃ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ⲉϥⲏⲡ ⲉⲛⲉϩⲟⲟⲩ ⲛ̅ⲁⲃⲓⲁ. ⲉⲩⲛ̅ⲧϥ̅ⲟⲩⲥϩⲓⲙⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ̅ⲛ̅ϣⲉⲉⲣⲉ ⲛ̅ⲁⲁⲣⲱⲛ ⲉⲡⲉⲥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ
6 Ông bà là người công chính trước mặt Đức Chúa Trời, vâng giữ trọn vẹn điều răn và luật lệ của Ngài.
ⲋ̅ⲛⲉⲩϣⲟⲟⲡ ⲇⲉ ⲡⲉ ⲙ̅ⲡⲉⲥⲛⲁⲩ ⲛ̅ⲇⲓⲕⲁⲓⲟⲥ ⲙ̅ⲡⲉⲙⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲩⲙⲟⲟϣⲉ ϩⲛ̅ⲛⲉⲛⲧⲟⲗⲏ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲙ̅ⲛ̅ⲇⲓⲕⲁⲓⲱⲙⲁ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲉⲩⲟⲩⲁⲁⲃ.
7 Họ không có con vì Ê-li-sa-bét hiếm muộn, và cả hai đều đã cao tuổi.
ⲍ̅ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲙ̅ⲙⲛ̅ⲧⲟⲩϣⲏⲣⲉ ⲙⲙⲁⲩ ⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⲛⲉⲟⲩⲁϭⲣⲏⲛ ⲧⲉ ⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ. ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲟⲟⲩ ⲙⲡⲉⲥⲛⲁⲩ ⲛⲉⲁⲩⲁⲓ̈ⲁⲉⲓ ⲡⲉ ϩⲛ̅ⲛⲉⲩϩⲟⲟⲩ.
8 Một hôm, Xa-cha-ri vào Đền Thờ lo việc tế lễ theo phiên thứ.
ⲏ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲙ̅ⲡⲧⲣⲉϥϣⲙ̅ϣⲉ ϩⲛ̅ⲧʾⲧⲁⲝⲓⲥ ⲛ̅ⲛⲉϥϩⲟⲟⲩ ⲙ̅ⲡⲉⲙⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
9 Ông bắt thăm nhằm phần việc dâng hương cho Chúa trong Đền Thờ.
ⲑ̅ⲕⲁⲧⲁⲡⲥⲱⲛⲧʾ ⲛⲧⲙⲛⲧ̅ⲟⲩⲏⲏⲃ. ⲁⲥⲣ̅ ⲉⲧⲱϥ ⲉⲧⲁⲗⲉϣⲟⲩϩⲏⲛⲉ ⲉϩⲣⲁⲉⲓ ⲁϥⲃⲱⲕ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉⲡⲉⲣⲡⲉ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ.
10 Lúc ông dâng hương, dân chúng cầu nguyện ngoài sân.
ⲓ̅ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲣⲉⲡⲙⲏⲏϣⲉ ⲧⲏⲣϥ ⲙⲡⲗⲁⲟⲥ ϣⲗⲏⲗ ⲙⲡⲥⲁⲃⲃⲟⲗ ⲙⲡⲛⲁⲩ ⲙⲡϣⲟⲩϩⲏⲛⲉ.
11 Thình lình, một thiên sứ của Chúa hiện đến với ông, đứng bên phải bàn thờ dâng hương.
ⲓ̅ⲁ̅ⲁⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲟⲩⲱⲛϩ ⲛⲁϥ ⲉⲃⲟⲗ ⲉϥⲁϩⲉⲣⲁⲧϥ ⲛⲥⲁⲟⲩⲛⲁⲙ ⲙⲡⲉⲑⲩⲥⲓⲁⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ⲙⲡϣⲟⲩϩⲏⲛⲉ.
12 Xa-cha-ri nhìn thấy, giật mình hoảng sợ.
ⲓ̅ⲃ̅ⲁϥϣⲧⲟⲣ(ⲧⲣ) ⲇⲉ ⲛ̅ϭⲓⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ⲛⲧⲉⲣⲉϥⲛⲁⲩ ⲁⲩⲱ ⲁⲩϩⲟⲧⲉ ϩⲉ ⲉϩⲣⲁⲓ̈ ⲉϫⲱϥ.
13 Thiên sứ nói: “Xa-cha-ri, đừng sợ! Tôi đến báo tin Đức Chúa Trời đã nghe lời ông cầu nguyện. Ê-li-sa-bét, vợ ông sẽ sinh con trai, hãy đặt tên con trẻ ấy là Giăng.
ⲓ̅ⲅ̅ⲡⲉϫⲉⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲛⲁϥ ϫⲉⲙ̅ⲡⲣⲣϩⲟⲧⲉ ⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ. ϫⲉ ⲁⲩⲥⲱⲧⲙ ⲉⲡⲉⲕⲥⲟⲡⲥ̅. ⲁⲩⲱ ⲧⲉⲕⲥϩⲓⲙⲉ ⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ ⲥⲛⲁϫⲡⲟ ⲛⲁⲕ ⲛⲟⲩϣⲏⲣⲉ ⲁⲩⲱ ⲕⲛⲁⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ϫⲉ ⲓ̈ⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ.
14 Con trẻ sẽ là niềm vui lớn cho ông bà, và nhiều người cũng sẽ hân hoan khi nó ra đời,
ⲓ̅ⲇ̅ⲟⲩⲛⲟⲩⲣⲁϣⲉ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲛⲁⲕ ⲛⲙⲟⲩⲧⲉⲗⲏⲗ ⲁⲩⲱ ⲟⲩⲛϩⲁϩ ⲛⲁⲣⲁϣⲉ ⲉϫⲙ̅ⲡⲉϥϫⲡⲟ
15 vì con trẻ sẽ được quý trọng trước mặt Chúa. Con trẻ ấy sẽ không bao giờ uống rượu nhưng được đầy dẫy Chúa Thánh Linh từ khi còn trong lòng mẹ.
ⲓ̅ⲉ̅ϥⲛⲁⲣ̅ⲟⲩⲛⲟϭ ⲅⲁⲣ ⲙ̅ⲡⲉⲙⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲡϫⲟⲓ̈ⲥ. ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲛⲉϥⲥⲉⲏⲣⲡ̅ ϩⲓⲥⲓⲕⲉⲣⲁ. ⲁⲩⲱ ϥⲛⲁⲙⲟⲩϩ ⲙ̅ⲡⲉⲡⲛ̅ⲁ ⲉϥⲟⲩⲁⲁⲃ ϫⲓⲛⲉϥϩⲛ̅ϩⲏⲧⲥ̅ ⲛ̅ⲧⲉϥⲙⲁⲁⲩ
16 Con trẻ sẽ dìu dắt nhiều người Ít-ra-ên trở về với Chúa là Đức Chúa Trời của họ.
ⲓ̅ⲋ̅ⲁⲩⲱ ϥⲛⲁⲕⲧⲉⲟⲩⲙⲏⲏϣⲉ ⲛⲛ̅ϣⲏⲣⲉ ⲙ̅ⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ ⲉⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲡⲉⲩⲛⲟⲩⲧⲉ.
17 Con trẻ sẽ có tinh thần và khí lực dũng mãnh như tiên tri Ê-li thời xưa. Con trẻ sẽ dọn đường cho Chúa, chuẩn bị dân chúng sẵn sàng đón tiếp Ngài. Con trẻ sẽ hòa giải cha với con, làm cho kẻ bội nghịch trở nên khôn ngoan như người công chính.”
ⲓ̅ⲍ̅ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲧⲟϥ ϥⲛⲁⲙⲟⲟϣⲉ ϩⲁⲧⲉϥϩⲏ ϩⲙ̅ⲡⲉⲡⲛ̅ⲁ ⲛⲙ̅ⲧϭⲟⲙ ⲛ̅ϩⲏⲗⲉⲓⲁⲥ ⲉⲕⲧⲟ ⲛⲛ̅ϩⲏⲧʾ ⲛ̅ⲛⲓⲟⲧⲉ ⲉⲛⲉⲩϣⲏⲣⲉ ⲁⲩⲱ ⲛⲁⲧⲥⲱⲧⲙ ϩⲛ̅ⲧⲙ̅ⲛⲧⲣⲙⲛϩⲏⲧʾ ⲛⲛ̅ⲇⲓⲕⲁⲓⲟⲥ. ⲉⲥⲟⲃⲧⲉ ⲛ̅ⲟⲩⲗⲁⲟⲥ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲉϥⲥⲃ̅ⲧⲱⲧʾ
18 Xa-cha-ri nói với thiên sứ: “Việc đó làm sao thực hiện được? Vì tôi đã già, vợ tôi cũng đã cao tuổi lắm rồi!”
ⲓ̅ⲏ̅ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲉⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ⲙ̅ⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ. ϫⲉ ϩⲛ̅ⲟⲩ ϯⲛⲁⲓ̈ⲙⲉ ⲉⲡⲁⲓ̈ ⲁⲛⲟⲕ ⲅⲁⲣ ⲁⲓ̈ⲣ̅ϩⲗ̅ⲗⲟ ⲁⲩⲱ ⲧⲁⲥϩⲓⲙⲉ ⲁⲥⲁⲓ̈ⲁⲉⲓ ϩⲛ̅ⲛⲉⲥϩⲟⲟⲩ.
19 Thiên sứ đáp: “Tôi là Gáp-ri-ên! Tôi thường đứng trước mặt Đức Chúa Trời. Chính Ngài sai tôi đến báo tin mừng cho ông.
ⲓ̅ⲑ̅ⲁⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲟⲩⲱϣⲃ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ. ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲅⲁⲃⲣⲓⲏⲗ ⲡⲉⲧⲁϩⲉⲣⲁⲧϥ̅ ⲙ̅ⲡⲉⲙⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲧⲛⲛⲟⲟⲩⲧʾ ⲉϣⲁϫⲉ ⲛⲙ̅ⲙⲁⲕ ⲁⲩⲱ ⲉⲧⲁϣⲉⲟⲉⲓϣ ⲛⲁⲕ ⲛ̅ⲛⲁⲓ̈
20 Ông không tin lời tôi, nên sẽ bị câm cho đến khi đứa trẻ ra đời. Nhưng lời tôi nói, đến đúng kỳ sẽ thành sự thật.”
ⲕ̅ⲉⲓⲥϩⲏⲏⲧⲉ ⲉⲕⲉϣⲱⲡⲉ ⲉⲕⲕⲱ ⲣⲣⲱⲕ ⲉⲙⲙⲛ̅ϭⲟⲙ ⲙ̅ⲙⲟⲕ ⲉϣⲁϫⲉ ϣⲁⲡⲉϩⲟⲟⲩ ⲉⲧⲉⲣⲉⲛⲁⲓ̈ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲉⲧⲃⲉϫⲉⲙⲡⲕ̅ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲛⲁϣⲁϫⲉ. ⲛⲁⲓ̈ ⲉⲧⲛⲁϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ̅ⲡⲉⲩⲟⲉⲓϣ.
21 Dân chúng đứng bên ngoài chờ Xa-cha-ri, ngạc nhiên vì ông ở quá lâu trong Đền Thờ.
ⲕ̅ⲁ̅ⲡⲗⲁⲟⲥ ⲇⲉ ⲛⲉϥϭⲱϣⲧʾ ϩⲏⲧϥ ⲛ̅ⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ⲡⲉ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲩⲣϣⲡⲏⲣⲉ ⲛ̅ⲧⲉⲣⲉϥⲱⲥⲕ̅ ϩⲙ̅ⲡⲉⲣⲡⲉ.
22 Lúc trở ra, Xa-cha-ri không nói được, phải dùng tay ra dấu, nên họ biết ông vừa thấy khải tượng trong Đền Thờ.
ⲕ̅ⲃ̅ⲛ̅ⲧⲉⲣⲉϥⲉ͡ⲓ ⲇⲉ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲡϥ̅ⲉϣϭⲙ̅ϭⲟⲙ ⲉϣⲁϫⲉ ⲛⲙⲙⲁⲩ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲉ͡ⲓⲙⲉ ϫⲉ ⲛ̅ⲧⲁϥⲛⲁⲩ ⲉⲩϭⲱⲗⲡ̅ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙⲡⲉⲣⲡⲉ. ⲛⲧⲟϥ ⲇⲉ ⲛⲉϥϫⲱⲣⲙ ⲟⲩⲃⲏⲩ ⲡⲉ ⲁⲩⲱ ⲁϥϭⲱ ⲉϥⲟ ⲛⲙⲡⲟ·
23 Khi mãn phiên phục vụ, Xa-cha-ri về nhà.
ⲕ̅ⲅ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ⲛⲧⲉⲣⲉⲛⲉϩⲟⲟⲩ ⲙⲡⲉϥϣⲙ̅ϣⲉ ϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲁϥⲃⲱⲕ ⲉϩⲣⲁⲓ̈ ⲉⲡⲉϥⲏⲓ̈.
24 Sau đó, Ê-li-sa-bét có thai, sống ẩn dật trong năm tháng.
ⲕ̅ⲇ̅ⲙⲛ̅ⲛ̅ⲥⲁⲛⲉⲓ̈ϩⲟⲟⲩ ⲇⲉ ⲁⲥⲱ͡ⲱ ⲛ̅ϭⲓⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧ ⲧⲉϥⲥϩⲓⲙⲉ. ⲁⲩⲱ ⲁⲥϩⲟⲡⲥ̅ ⲛ̅ϯⲟⲩ ⲛⲉⲃⲟⲧʾ ⲉⲥϫⲱ ⲙ̅(ⲙ)ⲟⲥ
25 Bà tự nhủ: “Chúa thật nhân từ, Ngài đã xóa bỏ sự nhục nhã cho ta rồi!”
ⲕ̅ⲉ̅ϫⲉ ⲧⲁⲓ̈ ⲧⲉ ⲑⲉ ⲉⲛⲧⲁⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲁⲁⲥ ⲛⲁⲓ̅ ϩⲛ̅ⲛⲉϩⲟⲟⲩ ⲉⲛⲧⲁϥϭⲱϣⲧ̅ ⲉϥⲓ ⲙ̅ⲡⲁⲛⲟϭⲛⲉϭ ϩⲛ̅ⲣ̅ⲣⲱⲙⲉ.
26 Qua tháng thứ sáu, Đức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên đến thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê,
ⲕ̅ⲋ̅ϩⲙ̅ⲡⲙⲉϩⲥⲟⲟⲩ ⲇⲉ ⲛ̅ⲉⲃⲟⲧʾ ⲁⲩϫⲟⲟⲩ ⲛ̅ⲅⲁⲃⲣⲓⲏⲗ ⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲩⲡⲟⲗⲓⲥ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲅⲁⲗⲓⲗⲁⲓ ⲉⲡⲉⲥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲛⲁⲍⲁⲣⲉⲧʾ
27 đến thăm Ma-ri là một trinh nữ đã hứa hôn với Giô-sép, thuộc dòng Vua Đa-vít.
ⲕ̅ⲍ̅ϣⲁⲟⲩⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲉⲁⲩϣⲡ̅ⲧⲟⲟⲧⲥ̅ ⲛ̅ⲟⲩϩⲁⲓ̈ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲓ̈ⲱⲥⲏⲫ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ̅ⲡⲏⲓ̈ ⲛ̅ⲇⲁⲩⲉⲓⲇ. ⲁⲩⲱ ⲡⲣⲁⲛ ⲛ̅ⲧⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲡⲉ ⲙⲁⲣⲓⲁ.
28 Thiên sứ nói: “Chào cô, người được ơn của Chúa! Chúa ở với cô!”
ⲕ̅ⲏ̅ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲧⲉⲣⲉϥⲃⲱⲕ ⲛⲁⲥ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲥ ϫⲉ ⲭⲁⲓⲣⲉ ⲧⲉⲛⲧⲁⲥϭⲛϩⲙ̅ⲟⲧ ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲛⲙⲙⲉ.
29 Ma-ri bối rối, tự hỏi lời chào ấy có nghĩa gì.
ⲕ̅ⲑ̅ⲛ̅ⲧⲟⲥ ⲇⲉ ⲁⲥϣⲧⲟⲣⲧⲣ ⲉϫⲙ̅ⲡϣⲁϫⲉ. ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲥⲙⲟⲕⲙⲉⲕ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ϫⲉ ϫⲉ ⲟⲩⲁϣ ⲙ̅ⲙⲓⲛⲉ ⲡⲉ ⲡⲉⲓ̈ⲁⲥⲡⲁⲥⲙⲟⲥ.
30 Thiên sứ giải thích: “Đừng sợ, vì Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho cô.
ⲗ̅ⲡⲉϫⲉⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲛⲁⲥ. ϫⲉ ⲙ̅ⲡⲣ̅ⲣ̅ϩⲟⲧⲉ ⲙⲁⲣⲓⲁ. ⲁϭⲓⲛⲉ ⲅⲁⲣ ⲛ̅ⲟⲩϩⲙⲟⲧʾ ⲛ̅ⲛⲁϩⲣⲛ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
31 Cô sắp có thai, sinh con trai, và đặt tên là Giê-xu.
ⲗ̅ⲁ̅ⲉⲓⲥϩⲏⲏⲧⲉ ⲧⲉⲛⲁⲱ͡ⲱ ⲛ̅ⲧⲉϫⲡⲟ ⲛⲟⲩϣⲏⲣⲉ ⲛⲧⲉⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ϫⲉ ⲓ̅ⲥ̅.
32 Con Trai đó rất cao quý, sẽ được xưng là Con của Đấng Chí Cao. Chúa là Đức Chúa Trời sẽ ban cho Ngài ngôi vua của Đa-vít.
ⲗ̅ⲃ̅ⲡⲁⲓ̈ ϥⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲛⲟⲩⲛⲟϭ ⲁⲩⲱ ⲥⲉⲛⲁⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙ̅ⲡⲉⲧϫⲟⲥⲉ. ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲛⲁϯ ⲛⲁϥ ⲙⲡⲉⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ⲛ̅ⲇⲁⲩⲉⲓⲇ ⲡⲉϥⲉⲓⲱⲧ
33 Ngài sẽ cai trị Ít-ra-ên mãi mãi; nước Ngài tồn tại đời đời.” (aiōn g165)
ⲗ̅ⲅ̅ⲁⲩⲱ ϥⲛⲁⲣ̅ⲣⲣⲟ ⲉϫⲙ̅ⲡⲏⲓ̈ ⲛ̅ⲓ̈ⲁⲕⲱⲃ ϣⲁⲛⲓⲉⲛⲉϩ. ⲁⲩⲱ ⲙ̅ⲙⲛϩⲁⲏ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲛ̅ⲧⲉϥⲙⲛⲧⲉⲣⲟ. (aiōn g165)
34 Ma-ri hỏi thiên sứ: “Tôi là trinh nữ, làm sao có con được?”
ⲗ̅ⲇ̅ⲡⲉϫⲉⲙⲁⲣⲓⲁ ⲇⲉ ⲙⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ϫⲉ ⲛ̅ⲁϣ ⲛ̅ϩⲉ ⲡⲁⲓ̈ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲉⲙⲡⲓⲥⲟⲩⲛϩⲟⲟⲩⲧʾ
35 Thiên sứ đáp: “Chúa Thánh Linh sẽ giáng trên cô, quyền năng Đấng Chí Cao sẽ bao phủ cô, cho nên Con Thánh sinh ra sẽ được gọi là Con Đức Chúa Trời.
ⲗ̅ⲉ̅ⲁⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲇⲉ ⲟⲩⲱϣⲃ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲥ. ϫⲉ ⲟⲩⲡⲛ̅ⲁ ⲉϥⲟⲩⲁⲁⲃ ⲡⲉⲧⲛⲏⲩ ⲉϩⲣⲁⲉⲓ ⲉϫⲱ. ⲁⲩⲱ ⲧϭⲟⲙ ⲛ̅ⲧⲉⲡⲉⲧϫⲟⲥⲉ ⲡⲉⲧⲛⲁⲣ̅ϩⲁⲓ̈ⲃⲉⲥ ⲉⲣⲟ. ⲉⲧⲃⲉⲡⲁⲓ̈ ⲡⲉⲧⲉⲛⲁϫⲡⲟϥ ⲉϥⲟⲩⲁⲁⲃ ⲥⲉⲛⲁⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ.
36 Như trường hợp Ê-li-sa-bét, bà con của cô là người đã già, quá tuổi sinh nở, mà cũng có thai được sáu tháng rồi.
ⲗ̅ⲋ̅ⲁⲩⲱ ⲉⲓⲥⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ ⲧⲟⲩⲥⲩⲅⲅⲉⲛⲏⲥ ⲛ̅ⲧⲟⲥ ϩⲱⲱⲥ ⲟⲛ ⲁⲥⲱ͡ⲱ ⲛ̅ⲟⲩϣⲏⲣⲉ ϩⲛ̅ⲧⲉⲥⲙⲛ̅ⲧϩⲗ̅ⲗⲱ ⲁⲩⲱ ⲡⲉⲥⲙⲉϩⲥⲟⲟⲩ ⲛⲉⲃⲟⲧʾ ⲡⲉ ⲡⲁⲓ̈ ⲧⲁⲓ̈ ⲉϣⲁⲩⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟⲥ ϫⲉ ⲧⲁϭⲣⲏⲛ.
37 Vì chẳng có việc gì Đức Chúa Trời không làm được.”
ⲗ̅ⲍ̅ϫⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲗⲁⲁⲩ ⲛ̅ϣⲁϫⲉ ⲣ̅ⲁⲧϭⲟⲙ ⲛ̅ⲛⲁϩⲣⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ.
38 Ma-ri thưa: “Tôi là đầy tớ Chúa, sẵn sàng vâng theo ý muốn Chúa. Xin Chúa thực hiện mọi điều ông nói.” Sau đó thiên sứ rời khỏi cô.
ⲗ̅ⲏ̅ⲡⲉϫⲁⲥ ⲇⲉ ⲛ̅ϭⲓⲙⲁⲣⲓⲁ ϫⲉ ⲉⲓⲥϩⲏⲏⲧⲉ ⲁⲛⲅ̅ⲑⲙ̅ϩⲁⲗ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲙⲁⲣⲉⲥϣⲱⲡⲉ ⲛⲁⲉⲓ ⲕⲁⲧⲁⲡⲉⲕϣⲁϫⲉ. ⲁⲩⲱ ⲁⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲃⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧⲥ̅.
39 Mấy ngày sau, Ma-ri vội vã lên đường, đến một thành phố miền đồi núi xứ Giu-đê,
ⲗ̅ⲑ̅ⲁⲥⲧⲱⲟⲩⲛⲥ̅ ⲇⲉ ⲛ̅ϭⲓⲙⲁⲣⲓⲁ ϩⲛ̅ⲛⲉ(ⲓ)ϩⲟⲟⲩ ⲁⲥⲃⲱⲕ ⲉⲧⲟⲣⲓⲛⲏ ϩⲛ̅ⲟⲩϭⲉⲡⲏ ⲉⲧⲡⲟⲗⲓⲥ ⲛ̅ϯⲟⲩⲇⲁⲓⲁ
40 nơi Xa-cha-ri sinh sống. Cô vào nhà và chào thăm Ê-li-sa-bét.
ⲙ̅ⲁⲥⲃⲱⲕ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉⲡⲏⲓ̈ ⲛⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ⲁⲥⲁⲥⲡⲁⲍⲉ ⲛ̅ⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ
41 Vừa nghe tiếng Ma-ri chào, thai trong bụng Ê-li-sa-bét liền nhảy mừng, Ê-li-sa-bét được đầy dẫy Chúa Thánh Linh.
ⲙ̅ⲁ̅ⲁⲩⲱ ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲛ̅ⲧⲉⲣⲉⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ ⲥⲱⲧⲙ̅ ⲉⲡⲁⲥⲡⲁⲥⲙⲟⲥ ⲙⲙⲁⲣⲓⲁ ⲁⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲕⲓⲙ ϩⲣⲁⲓ̈ ⲛ̅ϩⲏⲧⲥ̅. ⲁⲩⲱ ⲁⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ ⲙⲟⲩϩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙⲡⲉⲡⲛ̅ⲁ ⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲁⲃ
42 Ê-li-sa-bét vui mừng và nói lớn với Ma-ri: “Cô là người được phước nhất trong giới phụ nữ! Thai trong lòng cô thật phước hạnh lớn lao!
ⲙ̅ⲃ̅ⲁⲥϥⲓϩⲣⲁⲥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ̅ⲟⲩⲛⲟϭ ⲛ̅ⲥⲙⲏ ⲡⲉϫⲁⲥ ϫⲉ. ⲧⲉⲥⲙⲁⲙⲁⲁⲧʾ ⲛⲧⲟ ϩⲛⲛⲉϩⲓⲟⲙⲉ ⲁⲩⲱ ϥⲥⲙⲁⲙⲁⲁⲧʾ ⲛ̅ϭⲓⲡⲕⲁⲣⲡⲟⲥ ⲛϩⲏⲧⲉ
43 Thật vinh dự cho tôi vì được mẹ Chúa tôi đến thăm!
ⲙ̅ⲅ̅ϫⲉ ⲁⲛⲅ̅ⲛⲓⲙ ⲁⲛⲟⲕ ϫⲉ ⲉⲣⲉⲧⲙⲁⲁⲩ ⲙ̅ⲡⲁϫⲟⲉⲓⲥ ⲉ͡ⲓ ⲉⲣⲁⲧʾ
44 Vừa nghe cô chào hỏi, thai trong bụng tôi đã nhảy mừng.
ⲙ̅ⲇ̅ⲉⲓⲥϩⲏⲏⲧⲉ ⲅⲁⲣ ⲛ̅ⲧⲉⲣⲉⲧⲉⲥⲙⲏ ⲙ̅ⲡⲟⲩⲁⲥⲡⲁⲥⲙⲟⲥ ⲧⲁϩⲉⲛⲁⲙⲁⲁϫⲉ. ⲁⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲕⲓⲙ ϩⲛⲟⲩⲧⲉⲗⲏⲗ ⲛ̅ϩⲏⲧ
45 Đức Chúa Trời ban phước cho cô, vì cô tin lời Ngài hứa sẽ thành sự thật.”
ⲙ̅ⲉ̅ⲁⲩⲱ ⲛⲁⲓ̈ⲁⲧⲥ̅ ⲛ̅ⲧⲉⲛⲧⲁⲥⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ϫⲉ ⲟⲩⲛⲟⲩϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲛⲧⲁⲩϫⲟⲟⲩ ⲛⲁⲥ ϩⲓⲧⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ.
46 Ma-ri đáp: “Tâm hồn tôi ca ngợi Chúa.
ⲙ̅ⲋ̅ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲉⲙⲁⲣⲓⲁ ϫⲉ ⲧⲁⲯⲩⲭⲏ ϫⲓⲥⲉ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ.
47 Tâm linh tôi hân hoan vì Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Rỗi tôi.
ⲙ̅ⲍ̅ⲁⲡⲁⲡⲛ̅ⲁ ⲧⲉⲗⲏⲗ ⲉϫⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲡⲁⲥⲱⲧⲏⲣ
48 Chúa đã lưu ý đến nô tỳ hèn mọn của Ngài, và từ nay, mọi thế hệ sẽ khen tôi là người được phước.
ⲙ̅ⲏ̅ϫⲉ ⲁϥϭⲱϣⲧ ⲉϩⲣⲁⲓ̈ ⲉϫⲙ̅ⲡⲉⲑⲃ̅ⲃⲓⲟ ⲛ̅ⲧⲉϥϩⲙϩⲁⲗ. ⲉⲓⲥϩⲏⲏⲧⲉ ⲅⲁⲣ ϫⲓⲛⲧⲉⲛⲟⲩ ⲥⲉⲛⲁⲧⲙⲁⲓ̈ⲟ ⲛ̅ϭⲓⲅⲉⲛⲉⲁ ⲛⲓⲙ
49 Đấng Toàn Năng đã làm những việc lớn cho tôi, Danh Ngài là Thánh.
ⲙ̅ⲑ̅ϫⲉ ⲁϥⲓ̈ⲣⲉ ⲛⲁⲓ̈ ⲛ̅ϩⲉⲛⲙⲛ̅ⲧⲛⲟϭ ⲛ̅ϭⲓⲡⲉⲧⲉⲟⲩⲛϭⲟⲙ ⲙ̅ⲙⲟϥ. ⲁⲩⲱ ⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲟⲩⲁⲁⲃ
50 Ngài thương xót người kính sợ Ngài từ đời này sang đời khác.
ⲛ̅ⲡⲉϥⲛⲁ ϫⲓⲛⲟⲩϫⲱⲙ ϣⲁⲩϫⲱⲙ ⲉϫⲛⲛⲉⲧⲣ̅ϩⲟⲧⲉ ϩⲏⲧϥ̅
51 Khi cánh tay Ngài đưa ra thể hiện quyền năng, mưu trí người kiêu ngạo liền tan biến.
ⲛ̅ⲁ̅ⲁϥⲉ͡ⲓⲣⲉ ⲛ̅ⲟⲩϭⲟⲙ ϩⲙ̅ⲡⲉϥϭⲃⲟⲓ̈ ⲁϥϫⲱⲱⲣⲉ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲛ̅ϫⲁⲥⲓϩⲏⲧʾ ϩⲙ̅ⲡⲙⲉⲉⲩⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲩϩⲏⲧʾ
52 Ngài truất phế các vua chúa xuống và cất nhắc người thấp hèn lên.
ⲛ̅ⲃ̅ⲁϥϣⲟⲣϣⲣ̅ ⲛⲛⲓⲇⲩⲛⲁⲥⲧⲏⲥ ϩⲓⲛⲉⲩⲑⲣⲟⲛⲟⲥ. ⲁϥϫⲓⲥⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲧʾⲑⲃ̅ⲃⲓⲏⲩ.
53 Ngài cho người đói được no nê và đuổi người giàu về tay không.
ⲛ̅ⲅ̅ⲁϥⲧⲥⲓⲉⲛⲉⲧϩⲕⲁⲓ̈ⲧʾ ⲛⲁⲅⲁⲑⲟⲛ ⲁϥϫⲉⲩⲣ̅ⲣⲙ̅ⲙⲁⲟ ⲉⲩϣⲟⲩⲉⲓⲧʾ
54 Ngài nhớ lại sự thương xót, nên cứu giúp Ít-ra-ên, đầy tớ Ngài.
ⲛ̅ⲇ̅ⲁϥϯⲧⲟⲟⲧϥ̅ ⲙ̅ⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ ⲡⲉϥϩⲙ̅ϩⲁⲗ ⲉⲣ̅ⲡⲙⲉⲉⲩⲉ ⲙ̅ⲡⲛⲁ͡ⲁ
55 Vì Ngài đã hứa với tổ phụ chúng ta, với Áp-ra-ham và cả dòng dõi người đến muôn đời.” (aiōn g165)
ⲛ̅ⲉ̅ⲕⲁⲧⲁⲑⲉ ⲉⲛⲧⲁϥϣⲁϫⲉ ⲛⲙ̅ⲛⲉ(ⲛ)ⲓ̈ⲟⲧⲉ ⲁⲃⲣⲁϩⲁⲙ ⲛⲙ̅ⲡⲉϥⲥⲡⲉⲣⲙⲁ ϣⲁⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
56 Ma-ri ở lại với Ê-li-sa-bét độ ba tháng rồi trở về nhà mình.
ⲛ̅ⲋ̅ⲙⲁⲣⲓⲁ ⲇⲉ ⲁⲥϭⲱ ϩⲁϩⲧⲏⲥ ⲛ̅ϣⲟⲙⲛⲧ̅ ⲛ̅ⲉⲃⲟⲧʾ ⲁⲩⲱ ⲁⲥⲕⲟⲧⲥ̅ ⲉϩⲣⲁⲓ̈ ⲉⲡⲉⲥⲏⲉⲓ.
57 Đến ngày mãn nguyệt, Ê-li-sa-bét sinh được một con trai.
ⲛ̅ⲍ̅ⲁⲡⲉⲩⲟⲓ̈ϣ ⲇⲉ ϫⲱⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲛ̅ⲉⲗⲓⲥⲁⲃⲉⲧʾ ⲉⲧⲣⲉⲥⲙⲓⲥⲉ ⲁⲩⲱ ⲁⲥϫⲡⲟ ⲛⲟⲩϣⲏⲣⲉ.
58 Bà con láng giềng đều hoan hỉ khi nghe tin Chúa thương xót bà cách đặc biệt.
ⲛ̅ⲏ̅ⲁⲩⲥⲱⲧⲙ̅ ⲇⲉ ⲛ̅ϭⲓⲛⲉⲥⲣⲙ̅ⲣⲁⲩⲏ ⲛⲙ̅ⲛⲉⲥⲣⲙ̅ⲣⲁⲓ̈ⲧⲉ ϫⲉ ⲁⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲧⲁϣⲉⲡⲉϥⲛⲁ ⲛⲙ̅ⲙⲁⲥ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲣⲁϣⲉ ⲛⲙ̅ⲙⲁⲥ·
59 Được tám ngày, họ đến làm lễ cắt bì cho đứa bé, và định đặt tên nó là Xa-cha-ri, theo tên cha,
ⲛ̅ⲑ̅ⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲙ̅ⲡⲙⲉϩϣⲙⲟⲩⲛ ⲛ̅ϩⲟⲟⲩ ⲁⲩⲉ͡ⲓ ⲉⲩⲛⲁⲥⲃ̅ⲃⲉⲡϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲁⲩⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲙ̅ⲡⲣⲁⲛ ⲙ̅ⲡⲉϥⲓ̈ⲱⲧ ϫⲉ ⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ
60 nhưng mẹ đứa bé quả quyết: “Không! Tên nó là Giăng!”
ⲝ̅ⲁⲧⲉϥⲙⲁⲁⲩ ⲇⲉ ⲟⲩⲱϣⲃ̅ ϫⲉ ⲙ̅ⲙⲟⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⲉⲩⲛⲁⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲓ̈ⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ.
61 Họ nói: “Họ hàng ta đâu có ai mang tên đó?”
ⲝ̅ⲁ̅ⲡⲉϫⲁⲩ ⲇⲉ ⲛⲁⲥ ϫⲉ. ⲙ̅ⲙⲛ̅ⲗⲁⲁⲩ ϩⲛⲧⲟⲩⲣⲁⲓ̈ⲧⲉ ⲉⲩⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲙ̅ⲡⲉⲓ̈ⲣⲁⲛ.
62 Rồi ra dấu hỏi Xa-cha-ri muốn đặt tên gì cho đứa bé?
ⲝ̅ⲃ̅ⲛⲉⲩϫⲱⲣⲙ̅ ⲇⲉ ⲟⲩⲃⲉⲡⲉϥⲓ̈ⲱⲧ ϫⲉ ⲉⲕⲟⲩⲉϣⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲛⲓⲙ.
63 Ông sai lấy bảng viết: “Tên nó là Giăng!” Mọi người đều kinh ngạc.
ⲝ̅ⲅ̅ⲁϥⲁⲓⲧⲓ ⲇⲉ ⲛⲟⲩⲡⲓⲛⲁⲕⲓⲥ ⲁϥⲥϩⲁⲓ̈ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲓ̈ⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲡⲉ ⲡⲉϥⲣⲁⲛ. ⲁⲩⲣ̅ϣⲡⲏⲣⲉ ⲇⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
64 Ngay lúc ấy, Xa-cha-ri nói được, và ca ngợi Đức Chúa Trời.
ⲝ̅ⲇ̅ⲁⲣⲱϥ ⲇⲉ ⲟⲩⲱⲛ ⲛ̅ⲧⲉⲩⲛⲟⲩ ⲛⲙ̅ⲡⲉϥⲗⲁⲥ ⲁϥϣⲁϫⲉ ⲉϥⲥⲙⲟⲩ ⲉⲡⲛⲟⲩⲧⲉ.
65 Hàng xóm láng giềng đều kinh sợ, đồn việc ấy khắp miền đồi núi xứ Giu-đê.
ⲝ̅ⲉ̅ⲁⲩϩⲟⲧⲉ ⲇⲉ ϣⲱⲡⲉ ⲉϫⲛ̅ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲉⲧⲟⲩⲏϩ ϩⲙⲡⲉⲩⲕⲱⲧⲉ. ⲁⲩⲱ ϩⲛ̅ⲧⲟⲣⲓⲛⲏ ⲧⲏⲣⲥ̅ ⲛϯⲟⲩⲇⲁⲓⲁ ⲛⲉⲩϣⲁϫⲉ ⲡⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲓ̈ϣⲁϫⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
66 Mọi người nghe chuyện đều ngẫm nghĩ: “Không biết tương lai đứa bé sẽ ra sao? Vì rõ ràng tay Chúa phù hộ nó.”
ⲝ̅ⲋ̅ⲁⲛⲉⲛⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲙ̅ ⲇⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲕⲁⲁⲩ ϩⲙ̅ⲡⲉⲩϩⲏⲧ ⲉⲩϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ϫⲉ. ⲉⲣⲉⲡⲉⲓ̈ϣⲏⲣⲉ ϣⲏⲙ ⲛⲁⲣⲟⲩ ⲕⲁⲓⲅⲁⲣ ⲧϭⲓϫ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲛⲉⲥϣⲟⲟⲡ ⲛⲙ̅ⲙⲁϥ ⲡⲉ.
67 Xa-cha-ri được đầy dẫy Chúa Thánh Linh, liền nói tiên tri:
ⲝ̅ⲍ̅ⲁⲍⲁⲭⲁⲣⲓⲁⲥ ⲇⲉ ⲡⲉϥⲓⲱⲧʾ ⲙⲟⲩϩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ̅ⲡⲉⲡⲛ̅ⲁ ⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲃ ⲁϥⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲉⲩⲉ ⲉϥϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ.
68 “Tôn ngợi Chúa là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, vì Ngài đã thăm viếng và cứu chuộc dân Ngài.
ⲝ̅ⲏ̅ϫⲉ ϥⲥⲙⲁⲙⲁⲁⲧ ⲛ̅ϭⲓⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲙ̅ⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ ϫⲉⲁϥϭⲙⲡⲉϥϣⲓⲛⲉ ⲁⲩⲱ ⲁϥⲓ̈ⲣⲉ ⲛ̅ⲟⲩⲥⲱⲧⲉ ⲙ̅ⲡⲉϥⲗⲁⲟⲥ
69 Ngài sai Đấng Cứu Rỗi đến với chúng tôi, sinh ra trong dòng họ Đa-vít, đầy tớ Ngài,
ⲝ̅ⲑ̅ⲁϥⲧⲟⲩⲛⲟⲥ ⲛ̅ⲟⲩⲧⲁⲡ ⲛ̅ⲟⲩϫⲁⲓ̈ ⲛⲁⲛ ϩⲙ̅ⲡⲏⲓ̈ ⲛ̅ⲇⲁⲩⲉⲓⲇ ⲡⲉϥϩⲙ̅ϩⲁⲗ.
70 đúng theo lời hứa của Ngài qua môi miệng các tiên tri thánh ngày xưa. (aiōn g165)
ⲟ̅ⲕⲁⲧⲁⲑⲉ ⲉⲛⲧⲁϥϣⲁϫⲉ ϩⲓⲧⲛ̅ⲧ̅ⲧⲁⲡⲣⲟ ⲛ̅ⲛⲉϥⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲃ ϫⲓⲛⲉⲛⲉϩ (aiōn g165)
71 Ngài sẽ giải cứu chúng tôi khỏi kẻ thù nghịch và người ghen ghét chúng tôi.
ⲟ̅ⲁ̅ⲛ̅ⲟⲩⲟⲩϫⲁⲓ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲛ̅ⲛⲉⲛϫⲁϫⲉ ⲁⲩⲱ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ̅ⲧϭⲓϫ ⲛ̅ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲉⲧⲙⲟⲥⲧⲉ ⲙ̅ⲙⲟⲛ
72 Ngài bày tỏ lòng thương xót tổ phụ chúng tôi, nhớ lại giao ước thánh của Ngài—
ⲟ̅ⲃ̅ⲉⲉ͡ⲓⲣⲉ ⲛ̅ⲟⲩⲛⲁ ⲛⲙ̅ⲛⲉⲛⲓⲟⲧⲉ ⲉⲣ̅ⲡⲙⲉⲉⲩⲉ ⲛ̅ⲧⲉϥⲇⲓⲁⲑⲏⲕⲏ ⲉⲧⲟⲩⲁⲁⲃ.
73 giao ước Ngài đã thề với Áp-ra-ham, tổ phụ chúng tôi.
ⲟ̅ⲅ̅ⲡⲁⲛⲁϣ ⲛ̅ⲧⲁϥⲱⲣⲕ̅ ⲙⲙⲟϥ ⲛ̅ⲛⲁⲃⲣⲁϩⲁⲙ ⲡⲉⲛ̅ⲓ̈ⲱⲧ. ⲉϯⲑⲉ ⲛⲁⲛ
74 Chúng tôi được giải thoát khỏi kẻ thù nghịch, cho chúng tôi được mạnh dạn phụng sự Đức Chúa Trời,
ⲟ̅ⲇ̅ⲁϫⲛ̅ϩⲟⲧⲉ ⲉⲁⲛⲛⲟⲩϩⲙ̅ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲛ̅ⲛⲉⲛϫⲁϫⲉ ⲉϣⲙ̅ϣⲉ ⲛⲁϥ
75 và mãi mãi sống thánh thiện, công chính trước mặt Ngài.
ⲟ̅ⲉ̅ϩⲛ̅ⲟⲩⲟⲩⲟⲡ ⲛⲙ̅ⲇⲓⲕⲁⲓⲟⲥⲩⲛⲏ ⲙ̅ⲡⲉϥⲙ̅ⲧⲟ ⲉⲃⲟⲗ ⲛ̅ⲛⲉⲛϩⲟⲟⲩ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
76 Còn con, con trai bé nhỏ của ta, sẽ được xưng là tiên tri của Đấng Chí Cao, vì con sẽ dọn đường cho Chúa.
ⲟ̅ⲋ̅ⲛ̅ⲧⲟⲕ ⲇⲉ ϩⲱⲱⲕ ⲡⲁϣⲏⲣⲉ ⲥⲉⲛⲁⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟⲕ ϫⲉ ⲡⲉⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲙⲡⲉⲧʾϫⲟⲥⲉ ⲕⲛⲁⲙⲟⲟϣⲉ ⲅⲁⲣ ϩⲁⲑⲏ ⲙ̅ⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲉⲥⲟⲃⲧⲉ ⲛ̅ⲛⲉϥϩⲓⲟⲟⲩⲉ
77 Con sẽ chỉ cho dân Ngài biết con đường cứu rỗi nhờ sự tha tội.
ⲟ̅ⲍ̅ⲉϯ ⲛ̅ⲟⲩⲥⲟⲟⲩⲛ ⲛ̅ⲟⲩϫⲁⲓ̈ ⲙ̅ⲡⲉϥⲗⲁⲟⲥ ϩⲙ̅ⲡⲕⲱ ⲉⲃⲟⲗ ⲛ̅ⲛⲉⲩⲛⲟⲃⲉ
78 Bởi lòng thương xót của Đức Chúa Trời, mà ánh bình minh sắp chiếu trên chúng ta,
ⲟ̅ⲏ̅ⲉⲧⲃⲉⲧⲙⲛ̅ⲧϣⲁⲛϩ̅ⲧⲏϥ ⲙⲡⲛⲁ͡ⲁ ⲙ̅ⲡⲉⲛⲛⲟⲩⲧⲉ ϩⲛ̅ⲛⲉⲧϥ̅ⲛⲁϭⲙ̅ⲡⲉⲛϣⲓⲛⲉ ⲛ̅ϩⲏⲧⲟⲩ ⲛ̅ϭⲓⲡⲟⲩⲟⲉⲓⲛ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙⲡϫⲓⲥⲉ
79 soi sáng người ngồi trong cõi tối tăm và dưới bóng tử vong, dìu dắt chúng ta vào nẻo an lành.”
ⲟ̅ⲑ̅ⲉⲣ̅ⲟⲩⲟⲉⲓⲛ ⲉⲛⲉⲧϩⲙ̅ⲡⲕⲁⲕⲉ ⲛⲙⲛⲉⲧϩⲙⲟⲟⲥ ϩⲛ̅ⲑⲁⲓ̈ⲃⲉⲥ ⲙ̅ⲡⲙⲟⲩ. ⲉⲥⲟⲟⲩⲧⲛ̅ ⲛ̅ⲛⲉⲛⲟⲩⲉⲣⲏⲧⲉ ⲉⲧⲉϩⲓⲏ ⲛ̅ϯⲣⲏⲛⲏ.
80 Giăng lớn lên, có ý chí mạnh mẽ. Ông sống trong hoang mạc cho đến khi công khai tỏ mình trước người Ít-ra-ên.
ⲡ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲇⲉ ϣⲏⲙ ⲁϥⲁⲩⲝⲁⲛⲉ ⲁⲩⲱ ⲁϥϭⲙ̅ϭⲟⲙ ϩⲙ̅ⲡⲉⲡⲛ̅ⲁ. (ⲛ)ⲉϥϣⲟⲟⲡ ⲇⲉ ⲡⲉ ϩⲛⲛϫⲁⲓ̈ⲉ ϣⲁⲡⲉϩⲟⲟⲩ ⲙ̅ⲡⲉϥⲟⲩⲱⲛϩ̅ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ·

< Lu-ca 1 >