< Lu-ca 14 >

1 Một ngày Sa-bát, Chúa Giê-xu dự tiệc tại nhà một lãnh đạo Pha-ri-si, còn dân chúng theo dõi Ngài rất kỹ.
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ ਯੀਸ਼ੌ ਪ੍ਰਧਾਨਸ੍ਯ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨੋ ਗ੍ਰੁʼਹੇ ਭੋਕ੍ਤੁੰ ਗਤਵਤਿ ਤੇ ਤੰ ਵੀਕ੍ਸ਼਼ਿਤੁਮ੍ ਆਰੇਭਿਰੇ|
2 Trước mặt Ngài có người bị bệnh phù.
ਤਦਾ ਜਲੋਦਰੀ ਤਸ੍ਯ ਸੰਮੁਖੇ ਸ੍ਥਿਤਃ|
3 Chúa Giê-xu hỏi những người Pha-ri-si và thầy dạy luật: “Chữa bệnh vào ngày Sa-bát có hợp pháp không?”
ਤਤਃ ਸ ਵ੍ਯਵਸ੍ਥਾਪਕਾਨ੍ ਫਿਰੂਸ਼ਿਨਸ਼੍ਚ ਪਪ੍ਰੱਛ, ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ ਸ੍ਵਾਸ੍ਥ੍ਯੰ ਕਰ੍ੱਤਵ੍ਯੰ ਨ ਵਾ? ਤਤਸ੍ਤੇ ਕਿਮਪਿ ਨ ਪ੍ਰਤ੍ਯੂਚੁਃ|
4 Nhưng họ không trả lời. Chúa Giê-xu rờ người bệnh và chữa lành rồi cho về.
ਤਦਾ ਸ ਤੰ ਰੋਗਿਣੰ ਸ੍ਵਸ੍ਥੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਵਿਸਸਰ੍ਜ;
5 Chúa hỏi các thầy dạy luật và Pha-ri-si: “Trong ngày Sa-bát, nếu bò lừa của các ngươi chẳng may té xuống hố, các ngươi không kéo nó lên sao.”
ਤਾਨੁਵਾਚ ਚ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਕਸ੍ਯਚਿਦ੍ ਗਰ੍ੱਦਭੋ ਵ੍ਰੁʼਸ਼਼ਭੋ ਵਾ ਚੇਦ੍ ਗਰ੍ੱਤੇ ਪਤਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਵਿਸ਼੍ਰਾਮਵਾਰੇ ਤਤ੍ਕ੍ਸ਼਼ਣੰ ਸ ਕਿੰ ਤੰ ਨੋੱਥਾਪਯਿਸ਼਼੍ਯਤਿ?
6 Họ không trả lời được.
ਤਤਸ੍ਤੇ ਕਥਾਯਾ ਏਤਸ੍ਯਾਃ ਕਿਮਪਿ ਪ੍ਰਤਿਵਕ੍ਤੁੰ ਨ ਸ਼ੇਕੁਃ|
7 Chúa Giê-xu để ý thấy nhiều người khách được mời ăn, muốn ngồi chỗ danh dự đầu bàn, nên Ngài khuyên:
ਅਪਰਞ੍ਚ ਪ੍ਰਧਾਨਸ੍ਥਾਨਮਨੋਨੀਤਤ੍ਵਕਰਣੰ ਵਿਲੋਕ੍ਯ ਸ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਿਤਾਨ੍ ਏਤਦੁਪਦੇਸ਼ਕਥਾਂ ਜਗਾਦ,
8 “Khi được mời dự tiệc cưới, các ông đừng ngồi chỗ danh dự. Vì nếu có người quan trọng hơn các ông cũng được mời,
ਤ੍ਵੰ ਵਿਵਾਹਾਦਿਭੋਜ੍ਯੇਸ਼਼ੁ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਿਤਃ ਸਨ੍ ਪ੍ਰਧਾਨਸ੍ਥਾਨੇ ਮੋਪਾਵੇਕ੍ਸ਼਼ੀਃ| ਤ੍ਵੱਤੋ ਗੌਰਵਾਨ੍ਵਿਤਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਿਤਜਨ ਆਯਾਤੇ
9 chủ sẽ đưa họ đến và bảo các ông nhường chỗ. Lúc ấy các ông sẽ hổ thẹn xuống ngồi tận cuối bàn!
ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯਿਤਾਗਤ੍ਯ ਮਨੁਸ਼਼੍ਯਾਯੈਤਸ੍ਮੈ ਸ੍ਥਾਨੰ ਦੇਹੀਤਿ ਵਾਕ੍ਯੰ ਚੇਦ੍ ਵਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਤ੍ਵੰ ਸਙ੍ਕੁਚਿਤੋ ਭੂਤ੍ਵਾ ਸ੍ਥਾਨ ਇਤਰਸ੍ਮਿਨ੍ ਉਪਵੇਸ਼਼੍ਟੁਮ੍ ਉਦ੍ਯੰਸ੍ਯਸਿ|
10 Vậy các ông nên chọn chỗ thấp nhất, chủ nhà trông thấy sẽ mời lên chỗ tốt hơn. Các ông sẽ được vinh dự trước mặt quan khách.
ਅਸ੍ਮਾਤ੍ ਕਾਰਣਾਦੇਵ ਤ੍ਵੰ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਿਤੋ ਗਤ੍ਵਾ(ਅ)ਪ੍ਰਧਾਨਸ੍ਥਾਨ ਉਪਵਿਸ਼, ਤਤੋ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯਿਤਾਗਤ੍ਯ ਵਦਿਸ਼਼੍ਯਤਿ, ਹੇ ਬਨ੍ਧੋ ਪ੍ਰੋੱਚਸ੍ਥਾਨੰ ਗਤ੍ਵੋਪਵਿਸ਼, ਤਥਾ ਸਤਿ ਭੋਜਨੋਪਵਿਸ਼਼੍ਟਾਨਾਂ ਸਕਲਾਨਾਂ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ ਤ੍ਵੰ ਮਾਨ੍ਯੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਸਿ|
11 Vì ai tự đề cao sẽ bị hạ xuống, còn ai hạ mình sẽ được nâng cao.”
ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਸ੍ਵਮੁੰਨਮਯਤਿ ਸ ਨਮਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਸ੍ਵੰ ਨਮਯਤਿ ਸ ਉੰਨਮਯਿਸ਼਼੍ਯਤੇ|
12 Chúa quay sang chủ tiệc: “Khi đãi tiệc, đừng mời bạn hữu, anh chị em, bà con, hay láng giềng giàu có, vì họ sẽ mời ngươi để đáp lễ.
ਤਦਾ ਸ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯਿਤਾਰੰ ਜਨਮਪਿ ਜਗਾਦ, ਮਧ੍ਯਾਹ੍ਨੇ ਰਾਤ੍ਰੌ ਵਾ ਭੋਜ੍ਯੇ ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਨਿਜਬਨ੍ਧੁਗਣੋ ਵਾ ਭ੍ਰਾਤ੍ਰੁʼਗਣੋ ਵਾ ਜ੍ਞਾਤਿਗਣੋ ਵਾ ਧਨਿਗਣੋ ਵਾ ਸਮੀਪਵਾਸਿਗਣੋ ਵਾ ਏਤਾਨ੍ ਨ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯ, ਤਥਾ ਕ੍ਰੁʼਤੇ ਚੇਤ੍ ਤੇ ਤ੍ਵਾਂ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ, ਤਰ੍ਹਿ ਪਰਿਸ਼ੋਧੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ|
13 Trái lại, nên mời người nghèo khổ, tàn tật, đui què.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਦਾ ਭੇਜ੍ਯੰ ਕਰੋਸ਼਼ਿ ਤਦਾ ਦਰਿਦ੍ਰਸ਼ੁਸ਼਼੍ਕਕਰਖਞ੍ਜਾਨ੍ਧਾਨ੍ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯ,
14 Đến kỳ người công chính sống lại, Đức Chúa Trời sẽ ban thưởng, vì ông đã mời những người không thể mời lại mình.”
ਤਤ ਆਸ਼ਿਸ਼਼ੰ ਲਪ੍ਸ੍ਯਸੇ, ਤੇਸ਼਼ੁ ਪਰਿਸ਼ੋਧੰ ਕਰ੍ੱਤੁਮਸ਼ਕ੍ਨੁਵਤ੍ਸੁ ਸ਼੍ਮਸ਼ਾਨਾੱਧਾਰ੍ੰਮਿਕਾਨਾਮੁੱਥਾਨਕਾਲੇ ਤ੍ਵੰ ਫਲਾਂ ਲਪ੍ਸ੍ਯਸੇ|
15 Nghe Chúa Giê-xu dạy, một thực khách lên tiếng: “Phước cho người được dự tiệc trong Nước của Đức Chúa Trời!”
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਤਾਂ ਕਥਾਂ ਨਿਸ਼ਮ੍ਯ ਭੋਜਨੋਪਵਿਸ਼਼੍ਟਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਯੋ ਜਨ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਰਾਜ੍ਯੇ ਭੋਕ੍ਤੁੰ ਲਪ੍ਸ੍ਯਤੇ ਸਏਵ ਧਨ੍ਯਃ|
16 Chúa Giê-xu liền kể chuyện này: “Người kia mở tiệc lớn, mời rất nhiều người.
ਤਤਃ ਸ ਉਵਾਚ, ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਜਨੋ ਰਾਤ੍ਰੌ ਭੇਜ੍ਯੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਬਹੂਨ੍ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਯਾਮਾਸ|
17 Đến giờ, ông sai đầy tớ đi báo cho tân khách: ‘Tiệc đã dọn, xin mời đến dự.’
ਤਤੋ ਭੋਜਨਸਮਯੇ ਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਿਤਲੋਕਾਨ੍ ਆਹ੍ਵਾਤੁੰ ਦਾਸਦ੍ਵਾਰਾ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਖਦ੍ਯਦ੍ਰਵ੍ਯਾਣਿ ਸਰ੍ੱਵਾਣਿ ਸਮਾਸਾਦਿਤਾਨਿ ਸਨ੍ਤਿ, ਯੂਯਮਾਗੱਛਤ|
18 Nhưng mọi người đều kiếm cớ khước từ. Người này trả lời: ‘Tôi mới mua đám ruộng, phải đi xem, xin cho tôi cáo từ.’
ਕਿਨ੍ਤੁ ਤੇ ਸਰ੍ੱਵ ਏਕੈਕੰ ਛਲੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਕ੍ਸ਼਼ਮਾਂ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਯਾਞ੍ਚਕ੍ਰਿਰੇ| ਪ੍ਰਥਮੋ ਜਨਃ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਕ੍ਸ਼਼ੇਤ੍ਰਮੇਕੰ ਕ੍ਰੀਤਵਾਨਹੰ ਤਦੇਵ ਦ੍ਰਸ਼਼੍ਟੁੰ ਮਯਾ ਗਨ੍ਤਵ੍ਯਮ੍, ਅਤਏਵ ਮਾਂ ਕ੍ਸ਼਼ਨ੍ਤੁੰ ਤੰ ਨਿਵੇਦਯ|
19 Người kia nêu lý do: ‘Tôi vừa mua năm đôi bò, sắp đem cày thử, xin cho tôi kiếu.’
ਅਨ੍ਯੋ ਜਨਃ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਦਸ਼ਵ੍ਰੁʼਸ਼਼ਾਨਹੰ ਕ੍ਰੀਤਵਾਨ੍ ਤਾਨ੍ ਪਰੀਕ੍ਸ਼਼ਿਤੁੰ ਯਾਮਿ ਤਸ੍ਮਾਦੇਵ ਮਾਂ ਕ੍ਸ਼਼ਨ੍ਤੁੰ ਤੰ ਨਿਵੇਦਯ|
20 Người khác thoái thác: ‘Tôi mới cưới vợ, không đến được.’
ਅਪਰਃ ਕਥਯਾਮਾਸ, ਵ੍ਯੂਢਵਾਨਹੰ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਕਾਰਣਾਦ੍ ਯਾਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਨੋਮਿ|
21 Đầy tớ trở về phúc trình mọi việc. Chủ tức giận nói: ‘Hãy đi mau ra các đường lớn, ngõ hẻm trong thành phố, và mời về những người nghèo đói, tàn tật, khiếm thị, và khuyết tật.’
ਪਸ਼੍ਚਾਤ੍ ਸ ਦਾਸੋ ਗਤ੍ਵਾ ਨਿਜਪ੍ਰਭੋਃ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾਤ੍ ਸਰ੍ੱਵਵ੍ਰੁʼੱਤਾਨ੍ਤੰ ਨਿਵੇਦਯਾਮਾਸ, ਤਤੋਸੌ ਗ੍ਰੁʼਹਪਤਿਃ ਕੁਪਿਤ੍ਵਾ ਸ੍ਵਦਾਸੰ ਵ੍ਯਾਜਹਾਰ, ਤ੍ਵੰ ਸਤ੍ਵਰੰ ਨਗਰਸ੍ਯ ਸੰਨਿਵੇਸ਼ਾਨ੍ ਮਾਰ੍ਗਾਂਸ਼੍ਚ ਗਤ੍ਵਾ ਦਰਿਦ੍ਰਸ਼ੁਸ਼਼੍ਕਕਰਖਞ੍ਜਾਨ੍ਧਾਨ੍ ਅਤ੍ਰਾਨਯ|
22 Tuy nhiên, bàn tiệc vẫn còn nhiều chỗ trống.
ਤਤੋ ਦਾਸੋ(ਅ)ਵਦਤ੍, ਹੇ ਪ੍ਰਭੋ ਭਵਤ ਆਜ੍ਞਾਨੁਸਾਰੇਣਾਕ੍ਰਿਯਤ ਤਥਾਪਿ ਸ੍ਥਾਨਮਸ੍ਤਿ|
23 Chủ lại bảo đầy tớ: ‘Vào các con đường nhỏ trong làng, gặp ai mời nấy, đưa về cho đầy nhà.
ਤਦਾ ਪ੍ਰਭੁਃ ਪੁਨ ਰ੍ਦਾਸਾਯਾਕਥਯਤ੍, ਰਾਜਪਥਾਨ੍ ਵ੍ਰੁʼਕ੍ਸ਼਼ਮੂਲਾਨਿ ਚ ਯਾਤ੍ਵਾ ਮਦੀਯਗ੍ਰੁʼਹਪੂਰਣਾਰ੍ਥੰ ਲੋਕਾਨਾਗਨ੍ਤੁੰ ਪ੍ਰਵਰ੍ੱਤਯ|
24 Vì những người ta mời trước đây sẽ không được nếm một chút gì trên bàn tiệc của ta.’”
ਅਹੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਭ੍ਯੰ ਕਥਯਾਮਿ, ਪੂਰ੍ੱਵਨਿਮਨ੍ਤ੍ਰਿਤਾਨਮੇਕੋਪਿ ਮਮਾਸ੍ਯ ਰਾਤ੍ਰਿਭੋਜ੍ਯਸ੍ਯਾਸ੍ਵਾਦੰ ਨ ਪ੍ਰਾਪ੍ਸ੍ਯਤਿ|
25 Dân chúng theo Chúa Giê-xu thật đông đảo. Ngài quay lại giảng giải:
ਅਨਨ੍ਤਰੰ ਬਹੁਸ਼਼ੁ ਲੋਕੇਸ਼਼ੁ ਯੀਸ਼ੋਃ ਪਸ਼੍ਚਾਦ੍ ਵ੍ਰਜਿਤੇਸ਼਼ੁ ਸਤ੍ਸੁ ਸ ਵ੍ਯਾਘੁਟ੍ਯ ਤੇਭ੍ਯਃ ਕਥਯਾਮਾਸ,
26 “Ai theo Ta mà không yêu Ta hơn cha mẹ, vợ con, anh em, chị em, và hơn cả tính mạng mình, thì không thể làm môn đệ Ta.
ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਨ੍ ਮਮ ਸਮੀਪਮ੍ ਆਗਤ੍ਯ ਸ੍ਵਸ੍ਯ ਮਾਤਾ ਪਿਤਾ ਪਤ੍ਨੀ ਸਨ੍ਤਾਨਾ ਭ੍ਰਾਤਰੋ ਭਗਿਮ੍ਯੋ ਨਿਜਪ੍ਰਾਣਾਸ਼੍ਚ, ਏਤੇਭ੍ਯਃ ਸਰ੍ੱਵੇਭ੍ਯੋ ਮੱਯਧਿਕੰ ਪ੍ਰੇਮ ਨ ਕਰੋਤਿ, ਸ ਮਮ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੋ ਭਵਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ|
27 Ai không vác cây thập tự mình theo Ta cũng không thể làm môn đệ Ta.
ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਸ੍ਵੀਯੰ ਕ੍ਰੁਸ਼ੰ ਵਹਨ੍ ਮਮ ਪਸ਼੍ਚਾੰਨ ਗੱਛਤਿ, ਸੋਪਿ ਮਮ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੋ ਭਵਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ|
28 Vậy anh chị em phải suy nghĩ kỹ! Có ai trước khi xây nhà mà không tính toán mọi phí tổn, liệu mình có đủ sức làm cho xong?
ਦੁਰ੍ਗਨਿਰ੍ੰਮਾਣੇ ਕਤਿਵ੍ਯਯੋ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ, ਤਥਾ ਤਸ੍ਯ ਸਮਾਪ੍ਤਿਕਰਣਾਰ੍ਥੰ ਸਮ੍ਪੱਤਿਰਸ੍ਤਿ ਨ ਵਾ, ਪ੍ਰਥਮਮੁਪਵਿਸ਼੍ਯ ਏਤੰਨ ਗਣਯਤਿ, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਮਧ੍ਯ ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ਃ ਕੋਸ੍ਤਿ?
29 Nếu không, mới đặt nền đã ngưng vì hết tiền, sẽ bị mọi người chê cười:
ਨੋਚੇਦ੍ ਭਿੱਤਿੰ ਕ੍ਰੁʼਤ੍ਵਾ ਸ਼ੇਸ਼਼ੇ ਯਦਿ ਸਮਾਪਯਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ,
30 ‘Người này xây cất nửa chừng đã bỏ cuộc vì không đủ khả năng.’
ਤਰ੍ਹਿ ਮਾਨੁਸ਼਼ੋਯੰ ਨਿਚੇਤੁਮ੍ ਆਰਭਤ ਸਮਾਪਯਿਤੁੰ ਨਾਸ਼ਕ੍ਨੋਤ੍, ਇਤਿ ਵ੍ਯਾਹ੍ਰੁʼਤ੍ਯ ਸਰ੍ੱਵੇ ਤਮੁਪਹਸਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ਤਿ|
31 Có vua nào trước khi ra trận mà không bàn tính cẩn thận, với 10.000 quân trong tay, liệu có thể chống lại 20.000 địch quân đang tiến đánh mình không?
ਅਪਰਞ੍ਚ ਭਿੰਨਭੂਪਤਿਨਾ ਸਹ ਯੁੱਧੰ ਕਰ੍ੱਤੁਮ੍ ਉਦ੍ਯਮ੍ਯ ਦਸ਼ਸਹਸ੍ਰਾਣਿ ਸੈਨ੍ਯਾਨਿ ਗ੍ਰੁʼਹੀਤ੍ਵਾ ਵਿੰਸ਼ਤਿਸਹਸ੍ਰੇਃ ਸੈਨ੍ਯੈਃ ਸਹਿਤਸ੍ਯ ਸਮੀਪਵਾਸਿਨਃ ਸੰਮੁਖੰ ਯਾਤੁੰ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਾਮਿ ਨ ਵੇਤਿ ਪ੍ਰਥਮੰ ਉਪਵਿਸ਼੍ਯ ਨ ਵਿਚਾਰਯਤਿ ਏਤਾਦ੍ਰੁʼਸ਼ੋ ਭੂਮਿਪਤਿਃ ਕਃ?
32 Nếu không thể, vua phải sai sứ giả cầu hòa khi địch quân còn ở xa.
ਯਦਿ ਨ ਸ਼ਕ੍ਨੋਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਰਿਪਾਵਤਿਦੂਰੇ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ ਸਤਿ ਨਿਜਦੂਤੰ ਪ੍ਰੇਸ਼਼੍ਯ ਸਨ੍ਧਿੰ ਕਰ੍ੱਤੁੰ ਪ੍ਰਾਰ੍ਥਯੇਤ|
33 Cũng vậy, nếu anh chị em không bỏ hết mọi điều mình có, anh chị em không thể làm môn đệ Ta.
ਤਦ੍ਵਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਕੰ ਮਧ੍ਯੇ ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਨ੍ ਮਦਰ੍ਥੰ ਸਰ੍ੱਵਸ੍ਵੰ ਹਾਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਨੋਤਿ ਸ ਮਮ ਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯੋ ਭਵਿਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਸ਼਼੍ਯਤਿ|
34 Muối là vật hữu ích. Nhưng nếu muối mất mặn, làm sao lấy lại vị mặn được nữa?
ਲਵਣਮ੍ ਉੱਤਮਮ੍ ਇਤਿ ਸਤ੍ਯੰ, ਕਿਨ੍ਤੁ ਯਦਿ ਲਵਣਸ੍ਯ ਲਵਣਤ੍ਵਮ੍ ਅਪਗੱਛਤਿ ਤਰ੍ਹਿ ਤਤ੍ ਕਥੰ ਸ੍ਵਾਦੁਯੁਕ੍ਤੰ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਤਿ?
35 Muối ấy chẳng dùng làm gì được, dù làm phân bón cũng không, đành phải vứt bỏ đi. Ai có tai để nghe, hãy lắng nghe!”
ਤਦ ਭੂਮ੍ਯਰ੍ਥਮ੍ ਆਲਵਾਲਰਾਸ਼੍ਯਰ੍ਥਮਪਿ ਭਦ੍ਰੰ ਨ ਭਵਤਿ; ਲੋਕਾਸ੍ਤਦ੍ ਬਹਿਃ ਕ੍ਸ਼਼ਿਪਨ੍ਤਿ| ਯਸ੍ਯ ਸ਼੍ਰੋਤੁੰ ਸ਼੍ਰੋਤ੍ਰੇ ਸ੍ਤਃ ਸ ਸ਼੍ਰੁʼਣੋਤੁ|

< Lu-ca 14 >