< Lu-ca 11 >
1 Một hôm Chúa Giê-xu vừa cầu nguyện xong, một môn đệ đến với Ngài và thưa: “Xin Chúa dạy chúng con cầu nguyện, như Giăng đã dạy môn đệ mình.”
Καὶ ἐγένετο ἐν τῷ εἶναι αὐτὸν ἐν τόπῳ τινὶ προσευχόμενον, ὡς ἐπαύσατο, εἶπέν τις τῶν μαθητῶν αὐτοῦ πρὸς αὐτόν· κύριε, δίδαξον ἡμᾶς προσεύχεσθαι καθὼς καὶ Ἰωάννης ἐδίδαξεν τοὺς μαθητὰς αὐτοῦ.
2 Chúa Giê-xu đáp: “Các con nên cầu nguyện như sau: Lạy Cha, nguyện Danh Cha được tôn thánh. Nước Cha sớm thể hiện.
εἶπεν δὲ αὐτοῖς· ὅταν προσεύχησθε, λέγετε· πάτερ (ἡμῶν ὁ ἐν τοῖς οὐρανοις, *K*) ἁγιασθήτω τὸ ὄνομά σου· ἐλθέτω ἡ βασιλεία σου (γενηθήτω *KO*) (τὸ θέλημά σου ὡς ἐν οὐρανῳ καὶ ἐπὶ τῆς γῆς· *K*)
3 Xin cho chúng con đủ ăn hằng ngày,
τὸν ἄρτον ἡμῶν τὸν ἐπιούσιον δίδου ἡμῖν τὸ καθ᾽ ἡμέραν·
4 xin tha tội lỗi chúng con, như chúng con tha người phạm tội nghịch cùng chúng con. Xin đừng để chúng con vào vòng bị cám dỗ.”
καὶ ἄφες ἡμῖν τὰς ἁμαρτίας ἡμῶν· καὶ γὰρ αὐτοὶ ἀφίομεν παντὶ ὀφείλοντι ἡμῖν· καὶ μὴ εἰσενέγκῃς ἡμᾶς εἰς πειρασμόν (ἀλλὰ ῥῦσαι ἡμᾶς ἀπὸ τοῦ πονηροῦ. *K*)
5 Để dạy thêm về sự cầu nguyện, Chúa kể chuyện này: “Nếu nửa đêm các con đến nhà bạn mình để mượn ba ổ bánh. Các con nói với người ấy:
Καὶ εἶπεν πρὸς αὐτούς· τίς ἐξ ὑμῶν ἕξει φίλον, καὶ πορεύσεται πρὸς αὐτὸν μεσονυκτίου καὶ εἴπῃ αὐτῷ· φίλε, χρῆσόν μοι τρεῖς ἄρτους,
6 ‘Vì tôi có người bạn ở xa vừa tới thăm, nhưng trong nhà thức ăn đã hết.’
ἐπειδὴ φίλος μου παρεγένετο ἐξ ὁδοῦ πρός με, καὶ οὐκ ἔχω ὃ παραθήσω αὐτῷ·
7 Nhưng người ấy trả lời vọng ra: ‘Đừng làm phiền tôi! Cửa khóa rồi, các con tôi đang ngủ với tôi. Không thể nào dậy lấy bánh cho anh!’
κἀκεῖνος κἀκεῖνος ἔσωθεν ἀποκριθεὶς εἴπῃ· μή μοι κόπους πάρεχε. ἤδη ἡ θύρα κέκλεισται, καὶ τὰ παιδία μου μετ᾽ ἐμοῦ εἰς τὴν κοίτην εἰσίν· οὐ δύναμαι ἀναστὰς δοῦναί σοι.
8 Ta quả quyết với các con, dù anh ấy không dậy vì nể bạn, nhưng cũng phải dậy trao đủ bánh cho bạn, vì người này kiên nhẫn gõ cửa.
λέγω ὑμῖν· εἰ καὶ οὐ δώσει αὐτῷ ἀναστὰς διὰ τὸ εἶναι φίλον αὐτοῦ, διά γε τὴν ἀναίδειαν αὐτοῦ ἐγερθεὶς δώσει αὐτῷ (ὅσων *NK(o)*) χρῄζει.
9 Việc cầu nguyện cũng thế: Hãy xin, sẽ được, hãy tìm, sẽ gặp, hãy gõ cửa, cửa sẽ mở ra.
κἀγὼ κἀγὼ ὑμῖν λέγω· αἰτεῖτε, καὶ δοθήσεται ὑμῖν· ζητεῖτε, καὶ εὑρήσετε· κρούετε, καὶ ἀνοιγήσεται ὑμῖν.
10 Vì bất kỳ ai xin sẽ được. Ai tìm sẽ gặp. Và cửa sẽ mở cho người nào gõ.
πᾶς γὰρ ὁ αἰτῶν λαμβάνει, καὶ ὁ ζητῶν εὑρίσκει, καὶ τῷ κρούοντι ἀνοιγήσεται.
11 Có người cha nào khi con mình xin bánh mà cho đá, xin cá mà cho rắn.
Τίνα δὲ (ἐξ *no*) ὑμῶν τὸν πατέρα αἰτήσει ὁ υἱὸς (ἄρτον μὴ λίθον ἐπιδώσει αὐτῷ *KO*) (εἰ *K(o)*) ἰχθύν, καὶ (μὴ *ko*) ἀντὶ ἰχθύος ὄφιν αὐτῷ ἐπιδώσει;
12 Hay xin trứng lại cho bò cạp không?
ἢ καὶ (ἐὰν *K*) (αἰτήσει *NK(O)*) ᾠόν, (μὴ *ko*) ἐπιδώσει αὐτῷ σκορπίον;
13 Các con vốn là người xấu xa còn biết cho con mình vật tốt, huống chi Cha các con ở trên trời chẳng ban Chúa Thánh Linh cho người cầu xin Ngài sao?”
εἰ οὖν ὑμεῖς πονηροὶ ὑπάρχοντες οἴδατε δόματα ἀγαθὰ διδόναι τοῖς τέκνοις ὑμῶν, πόσῳ μᾶλλον ὁ πατὴρ ὁ ἐξ οὐρανοῦ δώσει πνεῦμα ἅγιον τοῖς αἰτοῦσιν αὐτόν.
14 Chúa Giê-xu đuổi quỷ khỏi một người câm, người này liền nói được. Dân chúng kinh ngạc vô cùng,
Καὶ ἦν ἐκβάλλων δαιμόνιον καὶ αὐτὸ ἦν κωφόν. ἐγένετο δὲ τοῦ δαιμονίου ἐξελθόντος ἐλάλησεν ὁ κωφός, καὶ ἐθαύμασαν οἱ ὄχλοι.
15 nhưng có người bảo: “Ông ấy nhờ uy quyền của Bê-ên-xê-bun để đuổi quỷ.”
Τινὲς δὲ ἐξ αὐτῶν εἶπον· ἐν Βεελζεβοὺλ (τῷ *no*) ἄρχοντι τῶν δαιμονίων ἐκβάλλει τὰ δαιμόνια.
16 Những người khác, muốn gài bẫy Chúa, nên xin Ngài làm một dấu lạ trên trời.
Ἕτεροι δὲ πειράζοντες σημεῖον ἐξ οὐρανοῦ ἐζήτουν παρ᾽ αὐτοῦ.
17 Biết ý tưởng họ, Chúa giảng giải: “Một nước chia rẽ sẽ bị tiêu diệt, một gia đình phân ly phải tan nát.
αὐτὸς δὲ εἰδὼς αὐτῶν τὰ διανοήματα εἶπεν αὐτοῖς· πᾶσα βασιλεία ἐφ᾽ ἑαυτὴν διαμερισθεῖσα ἐρημοῦται, καὶ οἶκος ἐπὶ οἶκον πίπτει.
18 Các ông nói Ta nhờ quyền năng của Sa-tan. Nếu nước của Bê-ên-xê-bun chia rẽ, làm sao nó còn tồn tại!
εἰ δὲ καὶ ὁ σατανᾶς ἐφ᾽ ἑαυτὸν διεμερίσθη, πῶς σταθήσεται ἡ βασιλεία αὐτοῦ; ὅτι λέγετε ἐν Βεελζεβοὺλ ἐκβάλλειν με τὰ δαιμόνια.
19 Nếu Ta nhờ quyền năng Bê-ên-xê-bun để đuổi quỷ, môn đệ các ông sẽ nhờ quyền năng nào? Chính họ sẽ xét xử các ông.
εἰ δὲ ἐγὼ ἐν Βεελζεβοὺλ ἐκβάλλω τὰ δαιμόνια, οἱ υἱοὶ ὑμῶν ἐν τίνι ἐκβάλλουσιν; διὰ τοῦτο αὐτοὶ ὑμῶν κριταὶ ἔσονται.
20 Nhưng nếu Ta nhờ quyền năng của Đức Chúa Trời để đuổi quỷ thì Nước Đức Chúa Trời đã đến với các ông rồi.
εἰ δὲ ἐν δακτύλῳ θεοῦ (ἐγὼ *no*) ἐκβάλλω τὰ δαιμόνια, ἄρα ἔφθασεν ἐφ᾽ ὑμᾶς ἡ βασιλεία τοῦ θεοῦ.
21 Một người chủ cường bạo vũ trang đầy đủ canh gác lâu đài mình để giữ của.
ὅταν ὁ ἰσχυρὸς καθωπλισμένος φυλάσσῃ τὴν ἑαυτοῦ αὐλήν, ἐν εἰρήνῃ ἐστὶν τὰ ὑπάρχοντα αὐτοῦ·
22 Nhưng khi có người mạnh hơn xông vào, hạ được người chủ độc ác, người ấy tước đoạt vũ khí của người chủ, và đem chia của cải cướp được.
ἐπὰν δὲ (ὁ *k*) ἰσχυρότερος αὐτοῦ ἐπελθὼν νικήσῃ αὐτόν, τὴν πανοπλίαν αὐτοῦ αἴρει ἐφ᾽ ᾗ ἐπεποίθει, καὶ τὰ σκῦλα αὐτοῦ διαδίδωσιν.
23 Ai không hợp tác với Ta là chống nghịch Ta, ai không quy tụ quanh Ta sẽ bị phân tán.
ὁ μὴ ὢν μετ᾽ ἐμοῦ κατ᾽ ἐμοῦ ἐστιν, καὶ ὁ μὴ συνάγων μετ᾽ ἐμοῦ σκορπίζει.
24 Khi quỷ ra khỏi một người, liền đến vùng khô khan tìm nơi an nghỉ, nhưng không tìm được, quỷ tự nhủ: ‘Ta sẽ trở về với nạn nhân cũ.’
Ὅταν τὸ ἀκάθαρτον πνεῦμα ἐξέλθῃ ἀπὸ τοῦ ἀνθρώπου, διέρχεται δι᾽ ἀνύδρων τόπων ζητοῦν ἀνάπαυσιν. καὶ μὴ εὑρίσκον (τότε *NO*) λέγει· ὑποστρέψω εἰς τὸν οἶκόν μου ὅθεν ἐξῆλθον.
25 Lúc trở lại, thấy lòng người đã dọn dẹp sạch sẽ,
καὶ ἐλθὸν εὑρίσκει (σχολάζοντα *O*) σεσαρωμένον καὶ κεκοσμημένον.
26 quỷ liền rủ bảy quỷ khác độc ác hơn vào chiếm cứ tấm lòng này. Vậy người ấy lâm vào tình trạng bi thảm hơn trước.”
τότε πορεύεται καὶ παραλαμβάνει ἕτερα πνεύματα πονηρότερα ἑαυτοῦ ἑπτά, καὶ (εἰσελθόντα *NK(o)*) κατοικεῖ ἐκεῖ· καὶ γίνεται τὰ ἔσχατα τοῦ ἀνθρώπου ἐκείνου χείρονα τῶν πρώτων.
27 Khi Chúa đang giảng dạy, một phụ nữ trong đám đông nói lớn: “Phước cho mẹ của Thầy—người đã sinh thành và dưỡng dục Thầy!”
Ἐγένετο δὲ ἐν τῷ λέγειν αὐτὸν ταῦτα, ἐπάρασά τις φωνὴν γυνὴ ἐκ τοῦ ὄχλου εἶπεν αὐτῷ· μακαρία ἡ κοιλία ἡ βαστάσασά σε, καὶ μαστοὶ οὓς ἐθήλασας.
28 Chúa Giê-xu đáp: “Ai nghe và làm theo lời Đức Chúa Trời còn được phước hơn nữa.”
αὐτὸς δὲ εἶπεν· μενοῦν μακάριοι οἱ ἀκούοντες τὸν λόγον τοῦ θεοῦ καὶ φυλάσσοντες (αὐτόν. *k*)
29 Dân chúng tụ tập mỗi lúc một đông, Chúa Giê-xu tiếp tục giảng dạy: “Thế hệ này thật gian ác! Họ đòi xem dấu lạ, nhưng dấu lạ Giô-na cũng đủ rồi.
Τῶν δὲ ὄχλων ἐπαθροιζομένων ἤρξατο λέγειν· ἡ γενεὰ αὕτη (γενεὰ *no*) πονηρά ἐστιν. σημεῖον (ζητεῖ, *N(k)O*) καὶ σημεῖον οὐ δοθήσεται αὐτῇ εἰ μὴ τὸ σημεῖον Ἰωνᾶ (τοῦ προφήτου. *K*)
30 Dấu lạ ấy chứng tỏ cho người Ni-ni-ve biết Đức Chúa Trời đã sai Giô-na, thì dấu lạ của Con Người sẽ minh chứng cho thế hệ này thấy Đức Chúa Trời đã sai Ta xuống đời.
καθὼς γὰρ ἐγένετο (ὁ *o*) Ἰωνᾶς τοῖς Νινευίταις σημεῖον, οὕτως ἔσται καὶ ὁ υἱὸς τοῦ ἀνθρώπου τῇ γενεᾷ ταύτῃ.
31 Đến ngày phán xét, Nữ hoàng Sê-ba sẽ đứng lên buộc tội thế hệ này, vì bà đến từ một nước xa xăm đến nghe lời lẽ khôn ngoan của Vua Sa-lô-môn. Nhưng tại đây có Đấng cao trọng hơn Sa-lô-môn mà chẳng ai muốn nghe.
βασίλισσα νότου ἐγερθήσεται ἐν τῇ κρίσει μετὰ τῶν ἀνδρῶν τῆς γενεᾶς ταύτης καὶ κατακρινεῖ αὐτούς· ὅτι ἦλθεν ἐκ τῶν περάτων τῆς γῆς ἀκοῦσαι τὴν σοφίαν Σολομῶνος, καὶ ἰδοὺ πλεῖον Σολομῶνος ὧδε.
32 Đến ngày phán xét, người Ni-ni-ve cũng sẽ đứng lên buộc tội thế hệ này. Vì nghe Giô-na cảnh cáo, họ đã ăn năn lìa bỏ tội ác, quay về Đức Chúa Trời. Nhưng tại đây có Đấng cao trọng hơn Giô-na mà dân này không chịu ăn năn.”
Ἄνδρες (Νινευῖται *N(k)O*) ἀναστήσονται ἐν τῇ κρίσει μετὰ τῆς γενεᾶς ταύτης καὶ κατακρινοῦσιν αὐτήν· ὅτι μετενόησαν εἰς τὸ κήρυγμα Ἰωνᾶ, καὶ ἰδοὺ πλεῖον Ἰωνᾶ ὧδε.
33 “Không ai thắp đèn rồi đậy kín, nhưng đem đặt trên giá đèn để mọi người trong nhà đều thấy ánh sáng.
Οὐδεὶς (δὲ *k*) λύχνον ἅψας εἰς (κρύπτην *N(K)O*) τίθησιν οὐδὲ ὑπὸ τὸν μόδιον ἀλλ᾽ ἐπὶ τὴν λυχνίαν ἵνα οἱ εἰσπορευόμενοι τὸ (φῶς *N(k)O*) βλέπωσιν.
34 Mắt là ngọn đèn của thân thể. Nếu mắt các con sáng suốt, cả con người mới trong sạch. Nhưng nếu mắt bị quáng lòa, cả con người sẽ tối tăm.
Ὁ λύχνος τοῦ σώματός ἐστιν ὁ ὀφθαλμός (σου. *no*) ὅταν (οὖν *K*) ὁ ὀφθαλμός σου ἁπλοῦς ᾖ, καὶ ὅλον τὸ σῶμά σου φωτεινόν ἐστιν· ἐπὰν δὲ πονηρὸς ᾖ, καὶ τὸ σῶμά σου σκοτεινόν.
35 Vậy phải thận trọng, đừng để ánh sáng trong các con thành tối tăm.
σκόπει οὖν μὴ τὸ φῶς τὸ ἐν σοὶ σκότος ἐστίν.
36 Nếu cả con người các con sáng láng, không phần nào tối tăm, các con sẽ rực rỡ như ánh đèn thật sáng rọi vào các con.”
εἰ οὖν τὸ σῶμά σου ὅλον φωτεινὸν μὴ ἔχον μέρος τι σκοτεινόν, ἔσται φωτεινὸν ὅλον, ὡς ὅταν ὁ λύχνος τῇ ἀστραπῇ φωτίζῃ σε.
37 Chúa Giê-xu giảng dạy xong, một thầy Pha-ri-si mời Chúa ăn tối. Ngài đến nhà, ngồi vào bàn.
Ἐν δὲ τῷ λαλῆσαι (ἐρωτᾷ *N(k)O*) αὐτὸν Φαρισαῖος (τις *k*) ὅπως ἀριστήσῃ παρ᾽ αὐτῷ. εἰσελθὼν δὲ ἀνέπεσεν.
38 Thầy Pha-ri-si rất ngạc nhiên thấy Chúa không rửa tay trước khi ăn theo tục lệ Do Thái.
ὁ δὲ Φαρισαῖος ἰδὼν ἐθαύμασεν ὅτι οὐ πρῶτον ἐβαπτίσθη πρὸ τοῦ ἀρίστου.
39 Chúa dạy: “Phái Pha-ri-si các ông chỉ lo rửa bề ngoài chén đĩa, nhưng trong lòng đầy tham nhũng, độc ác.
Εἶπεν δὲ ὁ κύριος πρὸς αὐτόν· νῦν ὑμεῖς οἱ Φαρισαῖοι τὸ ἔξωθεν τοῦ ποτηρίου καὶ τοῦ πίνακος καθαρίζετε, τὸ δὲ ἔσωθεν ὑμῶν γέμει ἁρπαγῆς καὶ πονηρίας.
40 Thật khờ dại! Đức Chúa Trời đã tạo ra bề ngoài, lẽ nào không dựng nên bề trong sao?
ἄφρονες, οὐχ ὁ ποιήσας τὸ ἔξωθεν καὶ τὸ ἔσωθεν ἐποίησεν;
41 Cứ rộng lòng cứu trợ người nghèo, tất nhiên các ông sẽ được tinh sạch.
πλὴν τὰ ἐνόντα δότε ἐλεημοσύνην, καὶ ἰδοὺ πάντα καθαρὰ ὑμῖν ἐστιν.
42 Khốn cho phái Pha-ri-si! Các ông dâng một phần mười bạc hà, cửu lý hương, và các thứ rau cỏ, nhưng lại bỏ quên công lý và tình yêu của Đức Chúa Trời. Dâng phần mười là đúng, nhưng không được bỏ những điều quan trọng kia.
Ἀλλ᾽ οὐαὶ ὑμῖν τοῖς Φαρισαίοις, ὅτι ἀποδεκατοῦτε τὸ ἡδύοσμον καὶ τὸ πήγανον καὶ πᾶν λάχανον καὶ παρέρχεσθε τὴν κρίσιν καὶ τὴν ἀγάπην τοῦ θεοῦ· ταῦτα (δὲ *NO*) ἔδει ποιῆσαι, κἀκεῖνα κἀκεῖνα μὴ (παρεῖναι. *N(k)O*)
43 Khốn cho phái Pha-ri-si! Các ông ưa ngồi ghế danh dự trong hội đường, thích được người ta kính chào ngoài đường phố.
Οὐαὶ ὑμῖν τοῖς Φαρισαίοις, ὅτι ἀγαπᾶτε τὴν πρωτοκαθεδρίαν ἐν ταῖς συναγωγαῖς καὶ τοὺς ἀσπασμοὺς ἐν ταῖς ἀγοραῖς.
44 Khốn cho các ông, vì các ông giống như nấm mồ hoang không dấu tích, người ta dẫm lên mà không biết.”
Οὐαὶ ὑμῖν (γραμματεῖς καὶ Φαρισαῖοι ὑποκριταί, *K*) ὅτι ἐστὲ ὡς τὰ μνημεῖα τὰ ἄδηλα, καὶ οἱ ἄνθρωποι οἱ περιπατοῦντες ἐπάνω οὐκ οἴδασιν.
45 Nghe Chúa quở trách, một thầy dạy luật thưa: “Thầy nói thế là sỉ nhục luôn cả giới chúng tôi nữa.”
Ἀποκριθεὶς δέ τις τῶν νομικῶν λέγει αὐτῷ· διδάσκαλε, ταῦτα λέγων καὶ ἡμᾶς ὑβρίζεις.
46 Chúa Giê-xu đáp: “Khốn cho giới dạy luật! Các ông đặt ra bao nhiêu luật lệ khắt khe buộc người khác vâng giữ, trong khi chính các ông không giữ một điều nào!
Ὁ δὲ εἶπεν· καὶ ὑμῖν τοῖς νομικοῖς οὐαί, ὅτι φορτίζετε τοὺς ἀνθρώπους φορτία δυσβάστακτα καὶ αὐτοὶ ἑνὶ τῶν δακτύλων ὑμῶν οὐ προσψαύετε τοῖς φορτίοις.
47 Các ông xây mộ cho các nhà tiên tri bị tổ tiên các ông sát hại.
Οὐαὶ ὑμῖν, ὅτι οἰκοδομεῖτε τὰ μνημεῖα τῶν προφητῶν, οἱ δὲ πατέρες ὑμῶν ἀπέκτειναν αὐτούς.
48 Vậy các ông tán thưởng hành động của tổ tiên, họ giết các nhà tiên tri, còn các ông xây mộ.
ἄρα (μάρτυρές *N(k)O*) (ἐστε *no*) καὶ συνευδοκεῖτε τοῖς ἔργοις τῶν πατέρων ὑμῶν· ὅτι αὐτοὶ μὲν ἀπέκτειναν αὐτούς, ὑμεῖς δὲ οἰκοδομεῖτε (αὐτῶν *K*) (τὰ *k*) (μνημεῖα. *K*)
49 Vì thế, Đức Chúa Trời đã nói: ‘Ta sẽ sai các tiên tri và sứ đồ đến, nhưng họ sẽ xử tử người này, khủng bố người kia.’
διὰ τοῦτο καὶ ἡ σοφία τοῦ θεοῦ εἶπεν· ἀποστελῶ εἰς αὐτοὺς προφήτας καὶ ἀποστόλους. καὶ ἐξ αὐτῶν ἀποκτενοῦσιν καὶ (διώξουσιν *N(k)O*)
50 Thế hệ các ông phải chịu trách nhiệm về máu các tiên tri của Đức Chúa Trời đổ ra từ thuở sáng tạo trời đất đến nay,
ἵνα ἐκζητηθῇ τὸ αἷμα πάντων τῶν προφητῶν τὸ (ἐκκεχυμένον *N(k)O*) ἀπὸ καταβολῆς κόσμου ἀπὸ τῆς γενεᾶς ταύτης,
51 từ máu A-bên cho đến máu Xa-cha-ri, người bị giết giữa bàn thờ và Đền Thờ. Phải, Ta xác nhận chắc chắn rằng thế hệ này phải lãnh trọn trách nhiệm.
ἀπὸ (τοῦ *k*) αἵματος Ἅβελ ἕως (τοῦ *k*) αἵματος Ζαχαρίου τοῦ ἀπολομένου μεταξὺ τοῦ θυσιαστηρίου καὶ τοῦ οἴκου. ναὶ λέγω ὑμῖν, ἐκζητηθήσεται ἀπὸ τῆς γενεᾶς ταύτης.
52 Khốn cho giới dạy luật, vì các ông cố tình che lấp chân lý! Đã không tin, các ông còn ngăn cản, không cho người khác tìm hiểu chân lý.”
Οὐαὶ ὑμῖν τοῖς νομικοῖς, ὅτι ἤρατε τὴν κλεῖδα τῆς γνώσεως. αὐτοὶ οὐκ εἰσήλθατε καὶ τοὺς εἰσερχομένους ἐκωλύσατε.
53 Khi Chúa Giê-xu rời nơi đó, các thầy dạy luật và Pha-ri-si vô cùng giận dữ.
(Κἀκεῖθεν Κἀκεῖθεν *no*) (ἐξελθόντος *N(k)O*) (δὲ *k*) αὐτοῦ (ταῦτα πρὸς αὐτούς *k*) ἤρξαντο οἱ γραμματεῖς καὶ οἱ Φαρισαῖοι δεινῶς ἐνέχειν καὶ ἀποστοματίζειν αὐτὸν περὶ πλειόνων
54 Họ đặt nhiều câu hỏi hóc búa về mọi vấn đề, cố gài bẫy để có lý do bắt Ngài.
ἐνεδρεύοντες αὐτὸν (καὶ *K*) (ζητοῦντες *KO*) θηρεῦσαί τι ἐκ τοῦ στόματος αὐτοῦ (ἵνα κατηγορήσωσιν αὐτοῦ. *KO*)