< Ai Ca 4 >
1 Vàng đã mất vẻ sáng! Ngay cả vàng ròng cũng đã biến chất. Đá trong nơi thánh bị đổ ra mặt đường phố!
Aleph. Comment l'or s'est-il terni? Comment l'argent pur s'est-il changé? Comment les pierres saintes ont-elles été dispersées aux coins de toutes les rues?
2 Trai tráng ưu tú của Giê-ru-sa-lem ngày trước được quý như vàng ròng, nay bị xem như những bình gốm do người thợ gốm tầm thường tạo nên.
Beth. Les fils de Sion les plus honorés, ceux que l'on prisait autant que l'or, comment ont-ils été traités comme des vases de terre, œuvre des mains du potier?
3 Chó rừng còn biết cho con bú, nhưng Ít-ra-ên dân tôi thì không. Chúng không thèm nghe tiếng con kêu khóc, như đà điểu trong hoang mạc.
Ghimel. Les dragons eux-mêmes ont découvert leurs mamelles; et leurs petits ont allaité les filles de mon peuple, pour leur communiquer leur incurable instinct, comme l'autruche dans le désert.
4 Lưỡi khô nẻ của trẻ thơ dính chặt vào vòm họng vì quá khát. Trẻ nhỏ khóc đòi ăn, nhưng không kiếm đâu ra một mẩu bánh.
Daleth. La langue de l'enfant à la mamelle, s'est collée à son palais dans sa soif; les enfants ont demandé du pain, et nul n'était là pour leur en distribuer.
5 Những người từng ăn cao lương mỹ vị, nay đi ăn xin trong đường phố cầu mong một chút thực phẩm để cầm hơi. Những người từng sống trên nhung lụa, nay đào xới các đống rác tìm thức ăn.
Hé. Ceux qui se nourrissaient de mets délicats ont péri dans les rues; ceux qu'on avait élevés dans la pourpre ont été enfouis dans le fumier.
6 Tội lỗi của dân tôi lớn hơn tội lỗi của Sô-đôm, nơi bị sụp đổ trong khoảnh khắc không một bàn tay giúp đỡ.
Vav. L'iniquité de la fille de mon peuple a dépassé l'iniquité de Sodome, jadis renversée en un moment, sans que des hommes y aient fatigué leurs mains.
7 Các lãnh đạo xưa kia sức khỏe dồi dào— sáng hơn tuyết, trắng hơn sữa. Mặt họ hồng hào như ngọc đỏ, rạng ngời như bích ngọc.
Zaïn. Les Nazaréens étaient plus blancs que la neige, plus éclatants que le lait; ils étaient comme purifiés par le feu; leur poli était supérieur à celui du saphir.
8 Nhưng nay mặt họ đen như than. Không ai nhận ra họ trên đường phố. Họ chỉ còn da bọc xương; như củi khô và cứng.
Cheth. Et leur visage est devenu plus noir que la suie, on ne les reconnaît pas dans les rues; leur peau s'est collée sur leurs os; ils se sont desséchés comme du bois mort.
9 Những người tử trận còn đỡ khổ hơn những người bị chết vì đói.
Teth. Les hommes tués par le glaive étaient plus beaux que les hommes morts de faim; car ceux-ci s'en étaient allés transpercés par la disette des fruits de la terre.
10 Những phụ nữ có tấm lòng dịu dàng lại nấu chính con của mình. Họ ăn con mình để được sống sót trong ngày điêu linh.
Iod. Les mains des femmes, naturellement compatissantes, ont fait cuire leurs propres enfants; elles s'en sont nourries dans la ruine de la fille de mon peuple.
11 Nhưng bây giờ, cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu đã nguôi ngoai. Cơn giận dữ dội của Ngài đã được trút đổ. Ngọn lửa Ngài nhóm lên tại Giê-ru-sa-lem đã đốt cháy kinh thành tận nền móng.
Caph. Le Seigneur a assouvi sa colère; il a répandu son indignation et ses fureurs, et il a allumé dans Sion un feu qui l'a dévorée jusqu'en ses fondements.
12 Không một vua nào trên đất— không một người trên thế gian— có thể tin rằng kẻ thù lại tiến qua các cổng thành Giê-ru-sa-lem.
Lamed. Les rois de la terre, les peuples du monde entier ne croyaient pas qu'un ennemi, qu'un oppresseur pût entrer par les portes de Jérusalem.
13 Điều ấy xảy ra vì tội lỗi của các tiên tri và tội ác các thầy tế lễ, là những người làm ô uế thành bởi sự đổ máu của người vô tội.
Mem. À cause des péchés de ses prophètes, et des iniquités de ses prêtres, qui au milieu d'elle versaient le sang innocent,
14 Họ quờ quạng như người mù đi qua các đường phố, áo quần họ bê bét máu người, đến nỗi không ai dám đụng đến.
Noun. Les gardes ont chancelé dans les rues, ne pouvant éviter d'y marcher; ils se sont souillés de sang, et leurs robes y ont touché.
15 Người ta hét lên khi thấy họ: “Tránh xa ra! Đồ ô uế! Đừng đụng đến chúng ta!” Vì thế, họ chạy trốn vào vùng xa và lang thang giữa các nước ngoại bang, nhưng đi đến đâu cũng bị đuổi.
Samech. Éloignez-vous des impurs; criez-leur: Retirez-vous, retirez- vous, ne nous touchez pas; car ceux que les impurs ont touché ont chancelé; dites aux nations: Ils n'habiteront plus parmi nous.
16 Chính Chúa Hằng Hữu đã phân tán họ, Ngài không còn đếm xỉa đến họ nữa. Người ta không còn kính trọng các thầy tế lễ hay tôn trọng các cấp lãnh đạo.
Aïn. La présence du Seigneur était leur partage; il ne les considèrera plus; ils n'ont pas respecté le visage des prêtres; ils ont été sans miséricorde pour les prophètes.
17 Chúng tôi trông đợi đồng minh đến và giải cứu chúng tôi, nhưng chúng tôi cứ trông chờ một dân tộc không thể cứu chúng tôi.
Phé. Quand nous vivions encore, nos yeux se sont lassés à vainement regarder, et à attendre du secours.
18 Mỗi khi đi xuống các đường phố là tính mạng bị đe dọa. Kết cuộc của chúng tôi đã gần; ngày của chúng ta chỉ còn là con số. Chúng tôi sắp bị diệt vong!
Tsadé. Nous nous sommes tournés vers une nation qui ne pouvait nous sauver; nous avons fait la chasse à nos petits enfants, de peur qu'ils ne sortissent dans les places publiques.
19 Quân thù chúng tôi nhanh như chớp, dù trốn lên núi cao, chúng cũng tìm ra. Nếu chúng tôi trốn trong hoang mạc, chúng cũng đã dàn quân chờ sẵn.
Coph. Notre temps est proche; nos jours sont remplis; le moment est arrivé; nos persécuteurs sont venus, plus agiles que l'aigle dans le ciel; ils se sont élancés des montagnes; ils nous ont tendu des pièges dans le désert.
20 Vua chúng tôi—được Chúa Hằng Hữu xức dầu, tượng trưng cho hồn nước— cũng bị quân thù gài bẫy bắt sống. Chúng tôi nghĩ rằng dưới bóng người ấy có thể bảo vệ chúng tôi chống lại bất cứ quốc gia nào trên đất!
Resch. L'esprit de notre face, le Christ Seigneur a été pris dans leurs filets, lui dont nous avons dit: Nous vivrons à son ombre parmi les nations!
21 Dân tộc Ê-đôm, các ngươi có reo mừng trong xứ U-xơ không? Nhưng ngươi cũng sẽ uống chén thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu. Ngươi cũng sẽ bị lột trần trong cơn say túy lúy.
Schin. Réjouis-toi, sois dans l'allégresse, fille de l'Idumée qui habite la terre; le calice du Seigneur passera aussi sur toi, tu t'enivreras, et tu vomiras ton ivresse.
22 Hỡi con gái Si-ôn xinh đẹp, hình phạt ngươi sẽ kết thúc; ngươi sẽ sớm trở về từ xứ lưu đày. Nhưng Ê-đôm, hình phạt của ngươi chỉ mới bắt đầu; chẳng bao lâu tội lỗi ngươi sẽ bị phơi bày.
Thav. Ton iniquité a cessé, fille de Sion; ta captivité touche à son terme; mais le Seigneur a visité ton iniquité, fille d'Édom, et il a mis tes impiétés à découvert.