< Giu-đe 1 >
1 Đây là thư của Giu-đe, đầy tớ Chúa Cứu Thế Giê-xu và là em Gia-cơ. Kính gửi các anh chị em tín hữu khắp nơi, là những người được Đức Chúa Trời lựa chọn và yêu thương.
[I am] Jude. I [serve] Jesus Christ [like] a voluntary slave [MET]. I am a [younger] brother of James, [the leader of all the congregations. I am writing] to you whom [God] has chosen [to belong to him. You are] loved by God [our] Father and protected by Jesus Christ (OR, whom [God] has protected [to present] to Jesus Christ).
2 Cầu chúc anh chị em được thương xót, bình an, và yêu thương dồi dào từ Đức Chúa Trời.
[I pray that] you will continue to [experience] very much [God acting] mercifully toward you, [causing you to have inner] peace, and loving [you].
3 Anh chị em thân mến, trước kia tôi nhiệt thành viết cho anh chị em về ơn cứu rỗi Đức Chúa Trời ban cho chúng ta, nhưng nay, tôi thấy cần khuyên nhủ anh chị em hãy tích cực bảo vệ chân lý mà Đức Chúa Trời ban cho dân thánh Ngài một lần là đủ hết.
You whom I love, I (was very eager/very much wanted) to write to you about that which we all (share/have in common), which is how ([God/Jesus Christ]) [has] saved [us]. But now I realize that it is necessary [for me] to write to you in order to exhort you to defend the [truth about Christ] that we believe. [Jesus and his apostles] gave that truth once and for all to us who belong to God, [and we must not let it be changed] {[anyone revise/change it]}.
4 Tôi nói vậy, vì có vài phần tử vô đạo trà trộn vào hàng ngũ anh chị em tuyên bố rằng sau khi tin Chúa, chúng ta muốn làm gì cũng được, không còn sợ Đức Chúa Trời phán xét nữa. Số phận bọn người đó đã được định đoạt từ lâu rồi, vì họ từ bỏ Đấng Chủ tể duy nhất là Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta.
Some people falsely [teach that because] God kindly does for us what we do not deserve, it (does not matter/is all right) if we continue to sin. [Those people show by the way that they conduct their lives] that they do not want to admit/accept that Jesus Christ [is] our only Master and Lord. [It was written] long ago {[Someone] long ago wrote} that [God] would condemn (such ungodly people/people like that whose lives are displeasing to him). But some [of those] people have entered [MET] [like crawling snakes] into your congregations [and oppose the truth about Christ, so you must resist/oppose them].
5 Tôi xin nhắc lại sự thật anh chị em đã biết: Dù Chúa cứu cả một dân tộc ra khỏi Ai Cập, nhưng sau đó Ngài trừ diệt những người không chịu tin cậy vâng phục Ngài.
Although you previously knew all these things, [there are certain things about] which I desire to remind you. [Do not forget that although] the Lord rescued [his people] from Egypt, he later destroyed most of those same people, ones who did not believe [in him].
6 Anh chị em nên nhớ, những thiên sứ không chịu giữ địa vị của mình mà sa vào tội lỗi đã bị Đức Chúa Trời xiềng lại mãi mãi trong ngục tối để đợi ngày phán xét. (aïdios )
And there were [many] angels to [whom God assigned/gave positions of authority in heaven]. But many did not continue to rule with authority [in those positions]. Instead, they abandoned the place that [God] gave them to live [in heaven]. So God has put those angels in chains forever in the darkness [in hell. They will stay there] until the great day when [God] will judge [and punish] them. (aïdios , questioned)
7 Cũng đừng quên hai thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thị trấn chung quanh đầy dẫy mọi thứ dâm ô, kể cả tình dục đồng giới. Các thành phố ấy đều bị lửa tiêu diệt và trở thành tấm gương cảnh cáo cho chúng ta biết có một hỏa ngục cháy đời đời để hình phạt tội nhân. (aiōnios )
Similarly, the people who lived [MTY] in Sodom and Gomorrah [cities] and the nearby cities committed sexual immorality. They sought all kinds of sexual relations that differ [from what God permits. So God destroyed their cities. What happened to those people and those angels] shows that [God will] punish [people, such as the ones who teach false doctrine], in the eternal fire [of hell]. (aiōnios , questioned)
8 Thế mà những người lầm lạc kia cứ sống mãi cuộc đời gian ác, làm nhơ nhuốc thân thể, khinh bỉ mọi uy quyền và chế giễu cả các bậc tà linh cường bạo.
Similarly, these [ungodly people in your midst] also defile their own bodies [by living immorally], because [they claim/say that God revealed] in visions [that they should act that way]. They refuse to [allow] anyone to have authority over them, and they (revile/speak evil about) [God’s] glorious/wonderful [angels].
9 Đến như Mi-ca-ên, là một trong những vị thiên sứ lớn nhất, khi tranh luận với quỷ vương về thi hài Môi-se, cũng chẳng dám nặng lời tố cáo mà chỉ nói: “Cầu Đức Chúa Trời khiển trách ngươi!”
When (the devil/Satan) argued with the chief angel, Michael, about [who would take away] the body of [the prophet] Moses [to bury it], Michael did not [do as these teachers of false doctrine do. Even though Michael has much more authority than they do], he did not disrespectfully (revile/say evil things to) Satan and accuse/condemn him. Instead, he [only] said, “[I desire that] the Lord [God] will rebuke you!”
10 Còn bọn này hễ điều gì không hiểu cũng đem ra nhạo cười chế giễu hết, như đám súc vật vô tri, muốn gì làm nấy, để rồi hủy hoại linh hồn mình.
But the [ones in your midst] who teach false doctrine (revile/speak evil against) the [spiritual] beings that they do not understand. They also [do the evil things that they desire], things that they know about (naturally/without needing to think), things that they just do without considering [the consequences/results], like animals. So they destroy themselves. [But they will also be punished by God] {[God will also] punish them}.
11 Thật khốn cho họ! Họ đã đi con đường sa đọa của Ca-in, vì ham lợi mà theo vết xe đổ của Ba-la-am và phản nghịch như Cô-rê để rồi bị tiêu diệt.
[God will do] terrible things to those who teach false doctrine! They conduct their lives [wickedly] like Cain, [who murdered his brother because he was] ([jealous/angry because God accepted his brother’s sacrifice and did not accept his]). These false teachers (devote themselves to [MET] [doing] wrong things [like] Balaam, who [tried to induce God’s people to sin in order to get the money that was offered to him]. They will perish like Korah, who rebelled [against the authority that God gave to Moses].
12 Những người này ngồi dự tiệc yêu thương với anh chị em trong Hội Thánh, như một vết nhơ giữa anh chị em, chỉ lo đùa giỡn cười cợt và ăn cho đầy bụng, chứ chẳng để ý gì đến người khác. Bọn họ cũng như đám mây bạt theo chiều gió không thể đổ mưa, hứa hẹn nhiều mà đem lại chẳng bao nhiêu, như cây ăn trái mà đến mùa lại không ra trái. Họ chẳng những hư vong, mà còn chết tới hai lần, đã bật rễ mất gốc, lại còn bị thiêu đốt.
Those teachers of false doctrine are [as dangerous to you as] [MET] (hidden rocks on a reef/rocks underneath the surface of the ocean) [are to a boat]. When you gather together [to eat the meals that] help you believers to love each other more and have a closer relationship with each other, they [join you and] carouse shamelessly, caring [only] for themselves [and not for others. Because they do not do anything to help others] [MET], they are [as useless as] clouds that are blown along by the wind {that the wind blows along} but that do not [produce/give] any rain. [They are as disappointing as] [MET] trees that do not produce fruit in the autumn [as we expect them to]. They are not only [spiritually] [MET] dead themselves, [but they are] not [able to cause others to be] alive [spiritually, just like] [MET] trees that have been {that [someone] has} uprooted and [as a result] are unable to produce any fruit.
13 Họ để lại phía sau những tủi nhục nhuốc nhơ như đám bọt biển bẩn thỉu trôi bập bềnh theo những lượn sóng tấp vào bờ. Họ vụt sáng như mảnh sao băng, để rồi vĩnh viễn rơi vào vùng tối tăm mù mịt. (aiōn )
They are [restless] [MET], [like] the pounding waves of the ocean. [Just like] waves [produce foul-smelling] foam on the shore, [those teachers of false doctrine do] shameful [MTY] [deeds. We cannot depend/rely on them to show us how to conduct our lives] [MET], [just like we cannot depend/rely on] (meteors/falling stars) [to show us the way when we travel]. [God] has reserved intense darkness for them forever [in hell]. (aiōn , questioned)
14 Hê-nóc, vị tổ bảy đời sau A-đam đã nói tiên tri về họ rằng: “Trông kìa, Chúa đang ngự đến với muôn triệu thánh đồ.
Enoch, the sixth [person in the line of people who descended] from Adam, prophesied this about those [teachers of false doctrine]: “Listen carefully to this: The Lord will certainly come with a countless number of his holy [angels] in order
15 Chúa sẽ đem bọn người vô đạo ra xét xử, sẽ phanh phui những hành vi chống nghịch Đức Chúa Trời và những lời lẽ ngạo mạn họ nói phạm đến Ngài.”
to judge everyone, and to punish all wicked and (ungodly people/people whose lives are displeasing to God) for all the (ungodly things/things that displease God) that they did in (an ungodly way/a way that displeases God), and for all the harsh things that ungodly sinful people have spoken against him.”
16 Lúc nào họ cũng ta thán, oán trách, theo đuổi dục vọng xấu xa, kiêu căng phách lối, phỉnh nịnh người ta để lợi dụng.
Those [teachers] of [false doctrine] grumble [about] the [things that God does]. They complain [about what happens to them]. They do the sinful things that their [bodies] desire. They talk boastfully. They (flatter/say nice things to) people, only in order to get [those people to give them the] things that they want.
17 Anh chị em thân yêu, chắc anh chị em còn nhớ, các sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu đã từng nói cho anh chị em biết rằng,
But you people whom I love need to remember the things that were predicted by the apostles of our Lord Jesus Christ {that the apostles of our Lord Jesus Christ said would happen}.
18 đến thời kỳ cuối cùng sẽ có những người khinh bạc giễu cợt hết mọi thứ, chỉ biết sống theo dục vọng xấu xa.
They told you, “In the final period of time [in which we are now living] there will be people who will laugh at [the truths that God has revealed]. They will do the (ungodly things/things that are displeasing to God) that their [bodies] desire.”
19 Họ hay gây chia rẽ xáo trộn, ưa nếp sống vật chất, vì không có Chúa Thánh Linh.
[That describes] the teachers of false doctrine [well, because] they are the ones who cause divisions among believers. They do what their own minds tell them to do. The Spirit [of God] does not live within them.
20 Thưa anh chị em thân yêu, về phần anh chị em, hãy xây dựng cuộc sống thật vững mạnh trên nền tảng đức tin thánh thiện, hãy học tập cầu nguyện trong quyền năng Chúa Thánh Linh.
But you people whom I love, (hold/continue to trust) firmly to the very sacred truths that you believe. Pray by [letting] the Holy Spirit enable/empower you.
21 Hãy ở luôn trong vòng tay yêu thương của Đức Chúa Trời trong khi chờ đợi Chúa Cứu Thế Giê-xu nhân từ hoàn thành sự sống vĩnh cửu trong anh chị em. (aiōnios )
Keep conducting your lives in [a way that is appropriate for those whom] God loves. Keep constantly expecting that our Lord Jesus Christ will [act] mercifully toward you. Keep expecting that until [the time when we begin] living eternally [with him]. (aiōnios )
22 Hãy tỏ lòng thương xót những người phân tâm, dao động,
Mercifully [help] those who are not certain [what teaching they should believe].
23 đưa tay vực họ ra khỏi lửa. Đối với người khác, phải vừa thương vừa sợ, ghét cả những tấm áo bị tội lỗi họ làm ô uế.
[Rescue] others from [the influence of those who teach what is false] [MET], [as you would rescue things by] snatching [them from] a fire. Pity those [whom the teachers of false doctrine have completely convinced], but beware that [you yourselves are not influenced by them] {that they do not influence you}. Detest [doing or even thinking about the sins that those people commit, just like you would detest] [MET] touching not only filthy things but the clothes that were stained by those things {that those things stained}.
24 Cầu xin tất cả vinh quang thuộc về Đức Chúa Trời, Đấng thừa sức gìn giữ anh chị em thánh khiết trọn vẹn, không vấp ngã, và đem anh chị em vào nơi ngự vinh quang của Ngài, giữa những tiếng reo vui bất tận.
God is able to keep you from ceasing to trust in him (OR, from sinning), and he is able to bring you into his glorious presence. [As you stand before him], there will be nothing [for which] you [will] be condemned {[he can] condemn you}, and you will be rejoicing greatly.
25 Tất cả vinh quang Ngài đều quy về Đức Chúa Trời duy nhất, Đấng Cứu Rỗi chúng ta do Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta. Vâng, tất cả vinh quang, uy nghiêm, sức mạnh, và quyền thế đều thuộc về Chúa từ trước vô cùng, hiện nay, và cho đến đời đời! A-men. (aiōn )
He is the only true God. He has saved us as a result of what Jesus Christ our Lord [did for us]. God was glorious and great and mighty and he [ruled] with great authority before time began. [He is still like that], and [he will remain like that] forever! (Amen!/That is true!) (aiōn )