< Giăng 1 >

1 Ban đầu có Ngôi Lời, Ngôi Lời ở với Đức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời.
ⲁ̅ϩⲛ ⲧⲉϩⲟⲩⲉⲓⲧⲉ ⲛⲉϥϣⲟⲟⲡ ⲛϭⲓ ⲡϣⲁϫⲉ ⲁⲩⲱ ⲡϣⲁϫⲉ ⲛⲉϥϣⲟⲟⲡ ⲛⲛⲁϩⲣⲛ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲩⲛⲟⲩⲧⲉ ⲡⲉ ⲡϣⲁϫⲉ
2 Ngài ở với Đức Chúa Trời từ nguyên thủy vì Ngài là Đức Chúa Trời ngôi hai.
ⲃ̅ⲡⲁⲓ ϩⲛ ⲧⲉϩⲟⲩⲉⲓⲧⲉ ⲛⲉϥϣⲟⲟⲡ ϩⲁⲧⲙ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
3 Đức Chúa Trời đã sáng tạo vạn vật, mọi loài trong vũ trụ đều do tay Chúa tạo nên.
ⲅ̅ⲛⲧⲁ ⲡⲧⲏⲣϥ ϣⲱⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧϥ ⲁⲩⲱ ⲁϫⲛⲧϥ ⲙⲡⲉ ⲗⲁⲁⲩ ϣⲱⲡⲉ ⲡⲉⲛⲧⲁϥϣⲱⲡⲉ
4 Ngôi Lời là nguồn sống bất diệt, và nguồn sống ấy soi sáng cả nhân loại.
ⲇ̅ϩⲣⲁⲓ ⲛϩⲏⲧϥ ⲡⲉ ⲡⲱⲛϩ ⲁⲩⲱ ⲡⲱⲛϩ ⲡⲉ ⲡⲟⲩⲟⲓⲛ ⲛⲣⲣⲱⲙⲉ
5 Ánh sáng chiếu rọi trong bóng tối dày đặc, nhưng bóng tối không tiếp nhận ánh sáng.
ⲉ̅ⲁⲩⲱ ⲡⲟⲩⲟⲓⲛ ϥⲣ ⲟⲩⲟⲓⲛ ϩⲙ ⲡⲕⲁⲕⲉ ⲁⲩⲱ ⲙⲡⲉ ⲡⲕⲁⲕⲉ ⲧⲁϩⲟϥ
6 Đức Chúa Trời sai một người, Giăng Báp-tít,
ⲋ̅ⲁϥϣⲱⲡⲉ ⲛϭⲓ ⲟⲩⲣⲱⲙⲉ ⲉⲁⲩⲧⲛⲛⲟⲟⲩϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ
7 để làm chứng về ánh sáng của nhân loại cho mọi người tin nhận.
ⲍ̅ⲡⲁⲓ ⲁϥⲉⲓ ⲉⲩⲙⲛⲧⲙⲛⲧⲣⲉ ϫⲉ ⲉϥⲉⲣ ⲙⲛⲧⲣⲉ ⲉⲧⲃⲉ ⲡⲟⲩⲟⲉⲓⲛ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲣⲉⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧϥ
8 Giăng không phải là ánh sáng; nhưng để làm chứng về ánh sáng.
ⲏ̅ⲛⲉ ⲡⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲡⲟⲩⲟⲓⲛ ⲁⲗⲗⲁ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲛⲧⲟϥ ⲉϥⲉⲣ ⲙⲛⲧⲣⲉ ⲉⲧⲃⲉ ⲡⲟⲩⲟⲓⲛ
9 Đấng là ánh sáng thật, nay xuống trần gian chiếu sáng mọi người.
ⲑ̅ⲡⲟⲩⲟⲓⲛ ⲙⲙⲉⲉ ⲉⲧⲣ ⲟⲩⲟⲓⲛ ⲉⲣⲱⲙⲉ ⲛⲓⲙ ⲡⲉ ⲉϥⲛⲏⲩ ⲉⲡⲕⲟⲥⲙⲟⲥ
10 Chúa đã đến thăm thế giới do chính Ngài sáng tạo, nhưng thế giới không nhận biết Ngài.
ⲓ̅ⲛⲉϥϩⲙ ⲡⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲡⲉ ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲁⲡⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϣⲱⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲟⲧϥ ⲁⲩⲱ ⲙⲡⲉ ⲡⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲥⲟⲩⲱⲛϥ
11 Chúa Cứu Thế đã sống giữa lòng dân tộc, nhưng dân tộc Chúa khước từ Ngài.
ⲓ̅ⲁ̅ⲁϥⲓ ϣⲁ ⲛⲉⲧⲉ ⲛⲟⲩϥ ⲛⲉ ⲁⲩⲱ ⲙⲡⲉ ⲛⲉⲧⲉ ⲛⲟⲩϥ ⲛⲉ ϫⲓⲧϥ
12 Tuy nhiên, tất cả những người tiếp nhận Chúa đều được quyền làm con cái Đức Chúa Trời—tiếp nhận Chúa là đặt niềm tin nơi Chúa—
ⲓ̅ⲃ̅ⲛⲉⲛⲧⲁⲩϫⲓⲧϥ ⲇⲉ ⲁϥϯ ⲛⲁⲩ ⲛⲧⲉⲝⲟⲩⲥⲓⲁ ⲉⲧⲣⲉⲩϣⲱⲡⲉ ⲛϣⲏⲣⲉ ⲛⲧⲉ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲛⲉⲧⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲛ
13 Những người ấy được chính Đức Chúa Trời sinh thành, chứ không sinh ra theo huyết thống, hay theo tình ý loài người.
ⲓ̅ⲅ̅ⲛⲁⲓ ⲉⲛϩⲉⲛⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲛⲉ ⲛⲟⲩⲱϣ ⲛⲥⲛⲟϥ ϩⲓ ⲥⲁⲣⲝ ⲟⲩⲇⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲟⲩⲱϣ ⲛⲣⲣⲱⲙⲉ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲧⲁⲩϫⲡⲟⲟⲩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
14 Ngôi Lời đã trở nên con người, cư ngụ giữa chúng ta. Ngài đầy tràn ơn phước và chân lý. Chúng tôi đã ngắm nhìn vinh quang rực rỡ của Ngài, đúng là vinh quang Con Một của Cha.
ⲓ̅ⲇ̅ⲁⲩⲱ ⲡϣⲁϫⲉ ⲁϥⲣ ⲥⲁⲣⲝ ⲁϥⲟⲩⲱϩ ⲛⲙⲙⲁⲛ ⲁⲩⲱ ⲁⲛⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉϥⲉⲟⲟⲩ ⲛⲑⲉ ⲙⲡⲉⲟⲟⲩ ⲛⲟⲩϣⲏⲣⲉ ⲛⲟⲩⲱⲧ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲡⲉϥⲉⲓⲱⲧ ⲉϥϫⲏⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲭⲁⲣⲓⲥ ϩⲓ ⲙⲉ
15 Giăng lớn tiếng giới thiệu Chúa: “Đây là Người tôi thường nhắc đến khi tôi nói: ‘Người đến sau tôi nhưng cao cả hơn tôi vì Người có trước tôi.’”
ⲓ̅ⲉ̅ⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ϥⲣ ⲙⲛⲧⲣⲉ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧϥ ⲁⲩⲱ ϥⲁϣⲕⲁⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲁⲓ ⲡⲉ ⲛⲡⲧⲁⲓϫⲟⲟⲥ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧϥ ϫⲉ ⲡⲉⲧⲛⲏⲩ ⲙⲛⲛⲥⲱⲉⲓ ⲁϥϣⲱⲡⲉ ϩⲁ ⲧⲁϩⲏ ϫⲉ ⲛⲉϥⲟ ⲛϣⲟⲣⲡ ⲉⲣⲟⲓ ⲡⲉ
16 Do ơn phước đầy dẫy của Chúa, chúng tôi được hưởng hạnh phúc ngày càng dư dật.
ⲓ̅ⲋ̅ϫⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲉϥϫⲱⲕ ⲁⲛⲟⲛ ⲧⲏⲣⲛ ⲛⲧⲁⲛϫⲓ ⲛⲟⲩⲱⲛϩ ⲁⲩⲱ ⲟⲩⲭⲁⲣⲓⲥ ⲉⲡⲙⲁ ⲛⲟⲩⲭⲁⲣⲓⲥ
17 Ngày xưa luật pháp được ban hành qua Môi-se, nhưng ngày nay ơn phước và chân lý của Đức Chúa Trời được ban qua Chúa Cứu Thế Giê-xu.
ⲓ̅ⲍ̅ϫⲉ ⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ⲛⲧⲁⲩⲧⲁⲁϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ ⲙⲱⲩⲥⲏⲥ ⲧⲉⲭⲁⲣⲓⲥ ϩⲱⲱⲥ ⲁⲩⲱ ⲧⲙⲉ ⲛⲧⲁⲥϣⲱⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲛ ⲓⲥ ⲡⲉⲭⲥ
18 Không ai nhìn thấy Đức Chúa Trời, ngoại trừ Chúa Cứu Thế là Con Một của Đức Chúa Trời. Chúa sống trong lòng Đức Chúa Trời và xuống đời dạy cho loài người biết về Đức Chúa Trời.
ⲓ̅ⲏ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲙⲡⲉ ⲗⲁⲁⲩ ⲛⲁⲩ ⲉⲣⲟϥ ⲉⲛⲉϩ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲟⲩⲱⲧ ⲡⲉⲧϣⲟⲟⲡ ϩⲛ ⲕⲟⲩⲛϥ ⲙⲡⲉϥⲉⲓⲱⲧ ⲡⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲡⲉ ⲛⲧⲁϥϣⲁϫⲉ ⲉⲣⲟϥ
19 Các nhà lãnh đạo Do Thái cử một phái đoàn gồm các thầy tế lễ và những người phụ giúp Đền Thờ từ Giê-ru-sa-lem đến hỏi Giăng: “Ông là ai?”
ⲓ̅ⲑ̅ⲁⲩⲱ ⲧⲁⲓ ⲧⲉ ⲧⲙⲛⲧⲙⲛⲧⲣⲉ ⲛⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲛⲧⲉⲣⲉⲛⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲧⲛⲛⲟⲟⲩ ϣⲁⲣⲟϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲑⲓⲉⲣⲟⲩⲥⲁⲗⲏⲙ ⲛϩⲉⲛⲟⲩⲏⲏⲃ ⲙⲛ ϩⲉⲛⲗⲉⲩⲉⲓⲧⲏⲥ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲩⲉϫⲛⲟⲩϥ ϫⲉ ⲛⲧⲕ ⲛⲓⲙ
20 Biết họ hiểu lầm, Giăng trả lời dứt khoát: “Tôi không phải là Đấng Mết-si-a.”
ⲕ̅ⲁⲩⲱ ⲁϥϩⲟⲙⲟⲗⲟⲅⲓ ⲁⲩⲱ ⲙⲡ︦ϥⲁⲣⲛⲁ ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲡⲉⲭⲥ
21 Họ hỏi tiếp: “Vậy ông là ai? Ông có phải là Ê-li không?” Giăng đáp: “Không phải!” “Ông là Nhà Tiên Tri phải không?” “Cũng không.”
ⲕ̅ⲁ̅ⲁⲩϫⲛⲟⲩϥ ⲇⲉ ϫⲉ ⲛⲧⲟⲕ ⲡⲉ ϩⲏⲗⲓⲁⲥ ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲛⲁⲛⲟⲕ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲛⲧⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲉⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲁⲩⲱ ⲁϥⲟⲩⲱϣⲃ ⲙⲙⲟⲛ
22 “Thế ông là ai? Xin cho chúng tôi biết để về trình với những người đã sai phái chúng tôi.”
ⲕ̅ⲃ̅ⲡⲉϫⲁⲩ ϫⲉ ⲛⲧⲟⲕ ϭⲉ ⲛⲧⲕ ⲛⲓⲙ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲛⲉϫⲓ ⲡⲟⲩⲱ ⲛⲛⲉⲛⲧⲁⲩⲧⲁⲟⲩⲟⲛ ⲉⲕϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲟⲩ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧⲕ
23 Giăng đáp như lời của Tiên tri Y-sai đã nói: “Tôi là tiếng gọi nơi hoang mạc: ‘Hãy đắp cho thẳng con đường của Chúa Hằng Hữu.’”
ⲕ̅ⲅ̅ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲧⲉ ⲧⲉⲥⲙⲏ ⲙⲡⲉⲧⲱϣ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓ ⲡϫⲁⲓⲉ ϫⲉ ⲥⲟⲟⲩⲧⲛ ⲛⲧⲉϩⲓⲏ ⲙⲡϫⲟⲉⲓⲥ ⲕⲁⲧⲁ ⲑⲉ ⲉⲛⲧⲁϥϫⲟⲟⲥ ⲛϭⲓ ⲏⲥⲁⲓⲁⲥ ⲡⲉⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ
24 Những người được phái Pha-ri-si sai đến
ⲕ̅ⲇ̅ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲧⲛⲛⲉⲩ ϩⲟⲓⲛⲉ ϣⲁⲣⲟϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲛⲉⲫⲁⲣⲓⲥⲁⲓⲟⲥ
25 hỏi ông: “Nếu ông không phải là Đấng Mết-si-a, cũng không phải Ê-li hay Nhà Tiên Tri, sao ông dám làm lễ báp-tem?”
ⲕ̅ⲉ̅ⲁⲩϫⲛⲟⲩϥ ϫⲉ ⲉⲧⲃⲉ ⲟⲩ ϭⲉ ⲕⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲉϣϫⲉ ⲛⲧⲟⲕ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲡⲉⲭⲥ ⲟⲩⲇⲉ ϩⲏⲗⲉⲓⲁⲥ ⲟⲩⲇⲉ ⲡⲉⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ
26 Giăng nói với họ: “Tôi chỉ làm báp-tem bằng nước, nhưng có Người đang sống giữa các ông mà các ông không nhận biết.
ⲕ̅ⲋ̅ⲁⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲟⲩⲱϣⲃ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲓⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲙⲙⲱⲧⲛ ϩⲛ ⲟⲩⲙⲟⲟⲩ ϥⲁϩⲉ ⲇⲉ ⲉⲣⲁⲧϥ ϩⲛ ⲧⲉⲧⲛⲙⲏⲧⲉ ⲡⲁⲓ ⲉⲛⲧⲉⲧⲛⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙⲙⲟϥ ⲁⲛ
27 Người đến sau tôi nhưng tôi không xứng đáng mở quai dép của Người.”
ⲕ̅ⲍ̅ⲡⲉⲧⲛⲏⲩ ⲙⲛⲛⲥⲱⲉⲓ ⲡⲁⲓ ⲉⲛϯⲙⲡϣⲁ ⲁⲛ ⲛⲃⲱⲗ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲙⲟⲩⲥ ⲙⲡⲉϥⲧⲟⲟⲩⲉ
28 Việc ấy xảy ra tại làng Bê-tha-ni thuộc miền đông sông Giô-đan, là nơi Giăng làm báp-tem.
ⲕ̅ⲏ̅ⲛⲁⲓ ⲁⲩϣⲱⲡⲉ ϩⲛ ⲃⲏⲑⲁⲣⲁⲃⲁ ⲙⲡⲓⲕⲣⲟ ⲙⲡⲓⲟⲣⲇⲁⲛⲏⲥ ⲙⲡⲁ ⲉⲛⲉⲣⲉ ⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲛϩⲏⲧϥ
29 Hôm sau, Giăng thấy Chúa Giê-xu đi về hướng mình nên ông nói: “Kìa! Chiên Con của Đức Chúa Trời, Đấng tẩy sạch tội lỗi nhân loại!
ⲕ̅ⲑ̅ⲙⲡⲉϥⲣⲁⲥⲧⲉ ⲁϥⲛⲁⲩ ⲉⲓⲥ ⲉϥⲛⲏⲩ ϣⲁⲣⲟϥ ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲉⲓⲥ ⲡⲉϩⲓⲉⲓⲃ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲡⲉⲧⲛⲁϥⲓ ⲙⲡⲛⲟⲃⲉ ⲙⲡⲕⲟⲥⲙⲟⲥ
30 Người là Đấng mà tôi từng nhắc đến khi nói: ‘Có một Người đến sau tôi, nhưng cao trọng hơn tôi, vì Người vốn có trước tôi.’
ⲗ̅ⲡⲁⲓ ⲡⲉ ⲛⲧⲁⲓϫⲟⲟⲥ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧϥ ϫⲉ ⲟⲩⲛ ⲟⲩⲣⲱⲙⲉ ⲛⲏⲩ ϩⲓ ⲡⲁϩⲟⲩ ⲙⲙⲟⲟⲓ ⲉⲁϥϣⲱⲡⲉ ϩⲁ ⲧⲁϩⲏ ϫⲉ ⲛⲉϥⲟ ⲛϣⲟⲣⲡ ⲉⲣⲟⲓ ⲡⲉ
31 Tôi chưa từng biết Người, nhưng tôi đến làm báp-tem bằng nước để Người được bày tỏ cho người Ít-ra-ên.”
ⲗ̅ⲁ̅ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ⲛⲉⲓⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙⲙⲟϥ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲁⲗⲗⲁ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉϥⲉⲟⲩⲱⲛϩ ⲉⲃⲟⲗ ⲙⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ ⲉⲧⲃⲉ ⲡⲁⲓ ⲁⲓⲉⲓ ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲓⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ϩⲛ ⲟⲩⲙⲟⲟⲩ
32 Giăng lại xác nhận: “Tôi đã nhìn thấy Chúa Thánh Linh từ trời giáng xuống như bồ câu đậu trên Người.
ⲗ̅ⲃ̅ⲁⲩⲱ ⲁϥⲣ ⲙⲛⲧⲣⲉ ⲛϭⲓ ⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲁⲉⲓⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉⲡⲛⲁ ⲉϥⲛⲏⲩ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲧⲡⲉ ⲛⲑⲉ ⲛⲟⲩϭⲣⲟⲟⲙⲡⲉ ⲁⲩⲱ ⲁϥⲟⲩⲱϩ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉϫⲱϥ
33 Trước kia tôi chưa từng biết Người, nhưng khi Đức Chúa Trời sai tôi làm báp-tem đã phán dặn tôi: ‘Con thấy Chúa Thánh Linh xuống ngự trên ai, Người ấy sẽ làm báp-tem bằng Chúa Thánh Linh.’
ⲗ̅ⲅ̅ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ⲛⲉⲓⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙⲙⲟϥ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲁⲗⲗⲁ ⲡⲉⲛⲧⲁϥⲧⲛⲛⲟⲟⲩⲧ ⲉⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲙⲟⲟⲩ ⲡⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲡⲉ ⲛⲧⲁϥϫⲟⲟⲥ ⲛⲁⲓ ϫⲉ ⲡⲉⲧⲕⲛⲁⲛⲁⲩ ⲉⲡⲉⲡⲛⲁ ⲉϥⲛⲏⲩ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲉϥϭⲉⲉⲧ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲉϫⲱϥ ⲡⲁⲓ ⲡⲉⲧⲛⲁⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ϩⲛ ⲟⲩⲡⲛⲁ ⲉϥⲟⲩⲁⲁⲃ ⲙⲛ ⲟⲩⲕⲱϩⲧ
34 Chính tôi đã thấy việc xảy ra với Chúa Giê-xu nên tôi xác nhận Người là Con Đức Chúa Trời.”
ⲗ̅ⲇ̅ⲁⲩⲱ ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⲁⲩⲱ ⲁⲓⲣ ⲙⲛⲧⲣⲉ ϫⲉ ⲡⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲥⲱⲧⲡ ⲛϣⲏⲣⲉ ⲛⲧⲉ ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
35 Qua ngày sau, Giăng đang đứng nói chuyện với hai môn đệ.
ⲗ̅ⲉ̅ⲙⲡⲉϥⲣⲁⲥⲧⲉ ⲟⲛ ⲛⲉⲣⲉⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲁϩⲉⲣⲁⲧϥ ⲁⲩⲱ ⲥⲛⲁⲩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ
36 Thấy Chúa Giê-xu đi ngang qua, Giăng nhìn Ngài và công bố: “Đây là Chiên Con của Đức Chúa Trời!”
ⲗ̅ⲋ̅ⲁⲩⲱ ⲛⲧⲉⲣⲉϥϭⲱϣⲧ ⲛⲥⲁ ⲓⲥ ⲉϥⲙⲟⲟϣⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲉⲓⲥ ⲡⲉⲭⲥ ⲡⲉϩⲓⲉⲓⲃ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ
37 Hai môn đệ của Giăng nghe xong, họ liền đi theo Chúa Giê-xu.
ⲗ̅ⲍ̅ⲁⲡⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⲥⲛⲁⲩ ⲥⲱⲧⲙ ⲉⲣⲟϥ ⲉϥϣⲁϫⲉ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲟⲩⲁϩⲟⲩ ⲛⲥⲁ ⲓⲥ
38 Chúa Giê-xu quay lại, thấy họ theo mình, liền hỏi: “Các anh tìm chi?” Họ đáp: “Ra-bi (nghĩa là ‘Thầy’), Thầy ở đâu?”
ⲗ̅ⲏ̅ⲛⲧⲉⲣⲉϥⲕⲟⲧϥ ⲇⲉ ⲛϭⲓ ⲓⲥ ⲁϥⲛⲁⲩ ⲉⲣⲟⲟⲩ ⲉⲩⲟⲩⲏϩ ⲛⲥⲱϥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲉⲧⲉⲧⲛϣⲓⲛⲉ ⲛⲥⲁ ⲟⲩ ⲡⲉϫⲁⲩ ⲛⲁϥ ϫⲉ ϩⲣⲁⲃⲃⲉⲓ ⲡⲉϣⲁⲩⲟⲩⲁϩⲙⲉϩ ϫⲉ ⲡⲥⲁϩ ⲉⲕⲟⲩⲏϩ ⲧⲱⲛ
39 Chúa phán: “Hãy đến và xem.” Họ đến chỗ Chúa trọ và ở lại với Ngài từ bốn giờ chiều cho đến tối.
ⲗ̅ⲑ̅ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲁⲙⲏⲉⲓⲧⲛ ⲁⲩⲱ ⲧⲉⲧⲛⲁⲛⲁⲩ ⲁⲩⲉⲓ ϭⲉ ⲁⲩⲛⲁⲩ ϫⲉ ⲉϥⲟⲩⲏϩ ⲧⲱⲛ ⲁⲩⲱ ⲁⲩϣⲱⲡⲉ ϩⲁϩⲧⲏϥ ⲙⲡⲉϩⲟⲟⲩ ⲉⲧⲙⲙⲁⲩ ⲛⲉⲡⲛⲁⲩ ⲛϫⲡ ⲙⲏⲧⲉ ⲡⲉ
40 Anh-rê, em Si-môn Phi-e-rơ là một trong hai người đã nghe những điều Giăng nói và đi theo Chúa Giê-xu.
ⲙ̅ⲁⲛⲇⲣⲉⲁⲥ ⲡⲥⲟⲛ ⲛⲥⲓⲙⲱⲛ ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ ⲛⲉⲟⲩⲁ ⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲙ ⲡⲉⲥⲛⲁⲩ ⲉⲛⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲙ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲛ ⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲁⲩⲱ ⲁⲩⲟⲩⲁϩⲟⲩ ⲛⲥⲱϥ
41 Anh-rê đi tìm anh mình là Si-môn và báo tin: “Chúng tôi đã gặp Đấng Mết-si-a” (nghĩa là “Chúa Cứu Thế”).
ⲙ̅ⲁ̅ⲡⲁⲓ ⲁϥϩⲉ ⲉⲡⲉϥⲥⲟⲛ ⲥⲓⲙⲱⲛ ⲛϣⲟⲣⲡ ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲁⲛϩⲉ ⲉⲙⲉⲥⲥⲓⲁⲥ ⲡⲉϣⲁⲩⲟⲩⲁϩⲙⲉϥ ϫⲉ ⲡⲉⲭⲥ
42 Rồi Anh-rê đưa Si-môn đến với Chúa Giê-xu. Nhìn Si-môn, Chúa Giê-xu phán: “Con là Si-môn, con Giăng—nhưng từ nay sẽ gọi con là Sê-pha” (nghĩa là “Phi-e-rơ”).
ⲙ̅ⲃ̅ⲁⲩⲱ ⲁϥⲛⲧϥ ⲉⲣⲁⲧϥ ⲛⲓⲥ ⲓⲥ ⲇⲉ ⲛⲧⲉⲣⲉϥϭⲱϣⲧ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉϩⲣⲁϥ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲛⲧⲟⲕ ⲡⲉ ⲥⲓⲙⲱⲛ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲛⲧⲟⲕ ⲉⲩⲉⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟⲕ ϫⲉ ⲕⲏⲫⲁ ⲡⲉϣⲁⲩⲟⲩⲁϩⲙⲉϥ ϫⲉ ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ
43 Sáng hôm sau, Chúa Giê-xu quyết định lên xứ Ga-li-lê. Chúa tìm gặp Phi-líp và phán: “Hãy theo Ta!”
ⲙ̅ⲅ̅ⲙⲡⲉϥⲣⲁⲥⲧⲉ ⲁϥⲟⲩⲱϣ ⲉⲉⲓ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲧⲅⲁⲗⲓⲗⲁⲓⲁ ⲁⲩⲱ ⲁϥϩⲉ ⲉⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ⲛϭⲓ ⲓⲥ ϫⲉ ⲟⲩⲁϩⲕ ⲛⲥⲱⲉⲓ
44 Phi-líp quê ở Bết-sai-đa (bên bờ biển Ga-li-lê), đồng hương với Anh-rê và Phi-e-rơ.
ⲙ̅ⲇ̅ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲇⲉ ⲛⲉⲩⲉⲃⲟⲗ ⲡⲉ ϩⲛ ⲃⲏⲇⲥⲁⲓⲇⲁ ⲧⲡⲟⲗⲓⲥ ⲛⲁⲛⲇⲣⲉⲁⲥ ⲙⲛ ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ
45 Phi-líp gặp Na-tha-na-ên, liền mách: “Chúng tôi vừa gặp Người mà Môi-se và các nhà tiên tri đã nói trước! Người là Chúa Giê-xu, con ông Giô-sép, quê làng Na-xa-rét.”
ⲙ̅ⲉ̅ⲁⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ϩⲉ ⲉⲛⲁⲑⲁⲛⲁⲏⲗ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲡⲉⲛⲧⲁⲙⲱⲩⲥⲏⲥ ⲥϩⲁⲓ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧϥ ϩⲙ ⲡⲛⲟⲙⲟⲥ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲁⲛϩⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲓⲥ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲛⲓⲱⲥⲏⲫ ⲡⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲛⲁⲍⲁⲣⲉⲑ
46 Na-tha-na-ên ngạc nhiên: “Na-xa-rét! Có điều gì tốt ra từ Na-xa-rét đâu?” Phi-líp đáp: “Hãy tự mình đến và xem.”
ⲙ̅ⲋ̅ⲡⲉϫⲉ ⲛⲁⲑⲁⲛⲁⲏⲗ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲉⲣⲉϣ ⲟⲩⲁⲅⲁⲑⲟⲛ ⲛⲁϣⲱⲡⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ ⲛⲁⲍⲁⲣⲉⲑ ⲡⲉϫⲉ ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲁⲙⲟⲩ ⲛⲅ︦ⲛⲁⲩ
47 Vừa thấy Na-tha-na-ên, Chúa Giê-xu nhận xét: “Đây là một người chân thật, đúng là con cháu của Ít-ra-ên.”
ⲙ̅ⲍ̅ⲁⲓⲥ ⲛⲁⲩ ⲉⲛⲁⲑⲁⲛⲁⲏⲗ ⲉϥⲛⲏⲩ ϣⲁⲣⲟϥ ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧϥ ϫⲉ ⲉⲓⲥ ⲟⲩⲓⲥⲣⲁⲏⲗⲉⲓⲧⲏⲥ ⲛⲁⲙⲉ ⲉⲙⲙⲛⲕⲣⲟϥ ⲛϩⲏⲧϥ
48 Na-tha-na-ên hỏi: “Con chưa hề gặp Thầy, sao Thầy biết con?” Chúa Giê-xu đáp: “Ta đã thấy con dưới cây vả, trước khi Phi-líp gọi con.”
ⲙ̅ⲏ̅ⲡⲉϫⲉ ⲛⲁⲑⲁⲛⲁⲏⲗ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲉⲕⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙⲙⲟⲓ ⲧⲱⲛ ⲁϥⲟⲩⲱϣⲃ ⲛϭⲓ ⲓⲥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲉⲙⲡⲁⲧⲉ ⲫⲓⲗⲓⲡⲡⲟⲥ ⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲣⲟⲕ ⲛϩⲟⲩⲛ ϩⲁ ⲧⲃⲱ ⲛⲕⲛⲧⲉ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⲉⲣⲟⲕ
49 Na-tha-na-ên nhìn nhận: “Thưa Thầy, Thầy là Con Đức Chúa Trời—Vua của Ít-ra-ên!”
ⲙ̅ⲑ̅ⲁⲛⲁⲑⲁⲛⲁⲏⲗ ⲟⲩⲱϣⲃ ⲛⲁϥ ϫⲉ ϩⲣⲁⲃⲃⲉⲓ ⲛⲧⲟⲕ ⲡⲉ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲛⲧⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲣⲣⲟ ⲙⲡⲓⲥⲣⲁⲏⲗ
50 Chúa Giê-xu phán: “Con nghe Ta thấy con dưới cây vả nên con tin. Rồi đây con sẽ thấy nhiều việc kỳ diệu hơn.”
ⲛ̅ⲁⲓⲥ ⲟⲩⲱϣⲃ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⲁⲉⲓϫⲟⲟⲥ ⲛⲁⲕ ϫⲉ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⲉⲣⲟⲕ ⲛϩⲟⲩⲛ ϩⲁ ⲧⲃⲱ ⲛⲕⲛⲧⲉ ⲁⲕⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲕⲛⲁⲛⲁⲩ ⲉⲛⲉⲧⲛⲁⲁⲁⲩ ⲉⲛⲁⲓ
51 Chúa phán: “Ta quả quyết với con, con sẽ thấy bầu trời rộng mở và thiên sứ của Đức Chúa Trời lên xuống trên Con Người, chính Ngài là chiếc cầu giữa trời và đất.”
ⲛ̅ⲁ̅ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ϩⲁⲙⲏⲛ ϩⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲏⲧⲛ ϫⲉ ⲧⲉⲧⲛⲁⲛⲁⲩ ⲉⲧⲡⲉ ⲉⲥⲟⲩⲏⲛ ⲁⲩⲱ ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲙⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ⲉⲩⲛⲁ ⲉϩⲣⲁⲓ ⲁⲩⲱ ⲉⲩⲛⲏⲩ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲉϫⲙ ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙⲡⲣⲱⲙⲉ

< Giăng 1 >