< Giăng 7 >
1 Sau đó, Chúa Giê-xu đi thăm khắp xứ Ga-li-lê. Chúa không muốn qua xứ Giu-đê, vì các nhà lãnh đạo Do Thái đang tìm giết Ngài.
Hagi ana nanekema huteno Galili kaziga vano nehuno, Judia kaziga vu'zankura ave'osi'ne, na'ankure Jiu kva vahe'mo'za ahenaku ke retro nehazageno ovu'ne.
2 Lúc ấy lễ Lều Tạm của người Do Thái gần đến,
Jiu vahe'mo'za fugagi nompi mani'neza, kave eri'za eme ante'za muse hu'za ne'za nekna kofa hu'ne. (Lev-Pri 23:34)
3 các em trai của Chúa Giê-xu nói với Ngài: “Anh nên qua xứ Giu-đê, cho các môn đệ anh chứng kiến phép lạ của anh!
Ananku hu'za afu'aganahe'za Jisasina anage hu'za asmi'naze, amafina atrenka Judia kaziga vuge'za, kagri kamagenentaza disaipol naga'mo'za, kagrama eri fore nehana avame'zana kageho.
4 Muốn được danh tiếng, đâu cần lẩn tránh giấu giếm! Nếu anh muốn làm việc lớn, cứ ra mặt cho thiên hạ biết rõ!”
Na'ankure mago'mo'a oku'a mago'zana osugahie. Vahe'mo'ma amate antahino keno haniema hanunka, avamezama maka mopafi vahete kagraka'a kazeri ama hunka huge'za kageho, hu'za hu'naze.
5 Ngay cả các em của Chúa cũng chưa tin Ngài.
Na'ankure Agri afu'aganahe'za anazanke hu'za, Agritera zamentinti osu'naze.
6 Chúa Giê-xu đáp: “Chưa đến giờ anh qua đó, còn các em đi lúc nào cũng được.
Anazanku Jisasi'a zamagrira zamasmino, Nagri knamo'a kofta osu'ne, hagi tamagra amne vano hugahaze.
7 Người ta không thể ghét các em, nhưng họ ghét anh vì anh tố cáo tội ác của họ.
Mopafi vahe'mo'za tmagrikura zamarimpa aheormantegahaze. Hagi Nagrira zamarimpa ahenantegahaze, na'ankure Nagrama huama hu'na avu'ava tmimo'a haviza hu'ne, huazanteku ana nehaze.
8 Các em cứ đi dự lễ. Anh chưa đi vì chưa phải lúc.”
Tamagra'tmi ana muse nezantera mreriho, Nagra ana muse nezantera ovugosue, na'ankure Nagri knamo'a eohanati'ne.
9 Nói chuyện xong, Chúa Giê-xu vẫn ở lại xứ Ga-li-lê.
Ama ana nanekema zamasmiteno, Galili kaziga mani'ne.
10 Khi các em Ngài đã đi dự lễ, Chúa Giê-xu cũng kín đáo lên đường, tránh sự dòm ngó của mọi người.
Hianagi Agri afu'aganahe'za ana muse ne'zantera mareritazageno, anante Agraku anazanke huno zamage'a mrerino, oku'a vu'ne.
11 Các nhà lãnh đạo Do Thái tìm Chúa trong kỳ lễ và hỏi xem có ai trông thấy Ngài không.
Ana hige'za Jiu kva vahe'mo'za Agriku ana muse ne'za neknare nehakre'za anage hu'naze. Inantega Jisasi'a mani'nesie? hu'za hu'naze.
12 Dân chúng thì thầm bàn tán về Chúa. Có người nói: “Ông ấy thật là nhân đức,” người khác bảo: “Không, ông ấy chỉ khéo mị dân!”
Jisasinku ana vahe kevufinti sumi ke ohumi ahumi hu'za, Agra knare Ne' mani'ne, nehzage'za ruga'amo'za huza a'o havi ne'kino, vahera zamavareno havi kante nevie hu'naze.
13 Tuy nhiên, không ai dám công khai nói về Chúa vì sợ các nhà lãnh đạo Do Thái.
Anage hzanagi mago'mo'e huno eri amateno Agrikura osu'ne, Jiu kva vaheku kore hu'za ana osu'naze.
14 Đến giữa kỳ lễ, Chúa Giê-xu xuất hiện trong Đền Thờ và bắt đầu giảng dạy.
Hianagi muse ne'zante mani'nageno knamo'a amu'nompi egeno Jisasi'a ra mono nompi mrerino, ome agafa huno rempi huzami'ne.
15 Dân chúng ngạc nhiên hỏi nhau: “Ông này có được học đâu, sao mà uyên bác thế?”
Rempi hunezmige'za Jiu kva vahe'mo'za nentahi'za antri nehu'za, anage hu'naze, Inantegati ama ne'mo'a antahi'zana eri'nesnie, avonona osu'nea ne'mo'a?
16 Chúa Giê-xu đáp: “Ta không đặt ra những lời này. Đó là lời Đức Chúa Trời, Đấng sai Ta xuống trần gian.
Ana kemofo nona'a Jisasi'a amanage hu'ne, Nagrama rempima huneramuana, Nagri zana omne'ne, Nagri'ma hunantege'na e'nomofo Agri sune.
17 Người nào sẵn lòng làm theo ý muốn Đức Chúa Trời hẳn biết lời Ta dạy là của Đức Chúa Trời hay của Ta.
Aza'o agu'amo otinkeno Anumzamofo avesi'za huku hanimo'a, rempima nehuana agra antahino, Anumzamofonteti e'nefi, Nagrani'a navesite nehufi refko huno kegahie.
18 Người trình bày tư tưởng riêng chỉ mong người đời ca tụng, còn người tìm vinh dự cho Đấng sai mình mới đúng là người tốt và chân thật.
Agra'a agu'areti nehanimo'a, agra avufa erira hunaku nehie. Hagi huntenegeno e'nemofo agi erira nehimo'a, Agra tamage vahe mani'ne. Hagi mago kazaki zama'a Agripina omane'ne.
19 Môi-se đã ban hành luật pháp cho các ngươi, nhưng chẳng một ai vâng giữ! Sao các ngươi lại nói Ta phạm luật và tìm cách giết Ta?”
Mosese'a kasegea taminefi, ontami'negeta, mika'mota ana kasegea amagera nontazo? Tamagra nahigeta nahe frinakura nehaze?
20 Dân chúng không hiểu, vội trả lời: “Ông bị quỷ ám rồi sao? Có ai tìm giết ông đâu?”
Ana vahe kevumo'za ke nona'a asmi'naze, Kagri kagu'afina havi avamu mani'ne! Iza Kagrira kaheku higenka nehane?
21 Chúa Giê-xu đáp: “Ta đã làm một phép lạ trong ngày Sa-bát, các ngươi đều kinh ngạc.
Hazageno Jisasi'a ke nona'a anage huno zamasmi'ne, Nagra magoke avame'za hu'noe, anazanku maka'mota antri hu'naze.
22 Chính các người theo lệnh Môi-se cắt bì cho con cháu vào ngày Sa-bát. (Thật ra tục lệ ấy đã có từ thời các tổ tiên, không phải đến đời Môi-se mới có).
Ama ana agafare Mosese'a eit zupa mofavre zamufa taga hiho hu'ne. Na'ankure Mosesena agripintira ome'ne. Hagi tamagri tamagehe'impinti e'ne, higetma mani fruhu kna zupa (sabat) vahe zamufa taga nehaze.
23 Nếu các ngươi cắt bì vào ngày Sa-bát để khỏi phạm luật Môi-se, tại sao các ngươi nổi giận khi Ta chữa lành cho một người bệnh trong ngày Sa-bát?
Mago ne'mo avufa mani fruhu kna zupa taga hanigetma, Mosese kasege ruhanontagie nehaze. Hagi tamagrira tmarimpa nehe, na'ankure Nagrama vahe'ma mani fruhu knazupa avufa eri so'e hunte'noa zamo tmasia nevzio?
24 Các ngươi đừng phê phán hời hợt, nhưng phải lấy công tâm mà xét cho thật công bằng.”
Amega zamufarera vahera refko hutma keaga (kotim) huozmanteho. Hagi fatgo avu'avate refko huta nanekea huzmanteho.
25 Trong số người sống ở Giê-ru-sa-lem, có người hỏi: “Có phải đây là người mà các cấp lãnh đạo đang tìm giết không?
Anage hige'za mago'a Jerusalemi kumate vahe'mo'za amanage hu'naze, Ama'na Nera aheku'ma nehakraza nepi?
26 Sao họ để yên cho ông ấy giảng dạy công khai như thế? Không lẽ các cấp lãnh đạo thừa nhận ông là Đấng Mết-si-a sao?
Keho, Agra amate kevumokizmi zamufi naneke nehiana nahige'za kea nosaze? Kva vahe'mo'za Agrama Kraisi mani'negura, antahi'nafi?
27 Vô lý! Vì chúng ta biết ông này đến từ đâu. Khi Đấng Mết-si-a đến, Ngài chỉ đơn giản xuất hiện; không một ai biết Ngài đến từ đâu.”
Ana hu'neanagi, tagra antahi'none igati ama nera e'neo, hianagi ina knarema Kraisi'ma esiana, mago ne'mo'a Agra igati e'neo ontahigahie.
28 Lúc ấy Chúa Giê-xu đang giảng dạy trong Đền Thờ. Ngài lớn tiếng tuyên bố: “Phải, các ngươi biết Ta, các ngươi biết Ta từ đâu đến. Tuy nhiên, không phải Ta tự ý xuống đời, nhưng Đấng sai Ta là Nguồn Chân Lý, các ngươi chẳng biết Ngài.
E'i anage nehazageno Jisasi'a ra mono kumapinti (tempol) kezatino rempi hunezmino anage hu'ne, Tamagra, Nagri ene, inantegati Nagra e'noe tarezana hago antahita, ke'naze. Hagi Nagra navesitera ome'noe, hianagi aza'o hunantege'na e'nomo, Agrake tamage nere, tamagra ana nera onke'naze.
29 Còn Ta biết Ngài, vì Ta từ Ngài mà ra và Ngài đã sai Ta đến.”
Nagra, Anumzamofona ke'na antahi'noe, na'ankure Nagra, Agritegati Agra hunantege'na e'noe.
30 Các nhà lãnh đạo lại tìm cách bắt Chúa, nhưng không ai tra tay trên Ngài vì giờ Ngài chưa đến.
Anage hige'za Jisasi'na azerinaku hu'nazanagi, mago'mo'a aze'orine, na'ankure Agri kna zahufa ome'ne.
31 Nhiều người trong đoàn dân tại Đền Thờ tin Chúa. Họ nói: “Đấng Mết-si-a chúng ta đang mong đợi có làm nhiều phép lạ hơn Người này không?”
Hianagi ana vahe kevufinti hakaremo'za, Agrite zamentinti nehu'za anage hu'naze, Mesaia'ma esuno'a, Agra hakare'a avame'zama ama ne'moma nehia zana agatereno hugahifi ana osugahie?
32 Phái Pha-ri-si nghe dân chúng bàn tán về Chúa liền hợp với các thầy trưởng tế sai cảnh vệ Đền Thờ đi bắt Chúa Giê-xu.
Hagi atru hu'naza vahe'mo'za Jisasinku sumi ke hugantu hugma nehazage'za, Farisi vahe'mo'za nentahi'za, vugote'naza mono kva (Pristi) vahe'mo'zane Farisi vahe'mo'za, Jisasi azerihogu ra mono nonte kegava hu'naza vahe (tempol gats) huzmantage'za vu'naze.
33 Chúa nói với họ: “Ta còn ở đây với các người một thời gian ngắn, rồi Ta sẽ về với Đấng đã sai Ta.
Anazanku Jisasi'a zamasmi'ne, Osi'a kna tamagrane manite'na, ete Agrama hunantege'na e'noa Netega Nagra vugahue.
34 Lúc ấy các người có tìm Ta cũng không gặp. Vì các người không thể đến nơi Ta ở.”
Tamagra, Nagrikura hakre gahazanagi, Nagria nagefore osugahaze. Hagi Nagrama umani'surega tamagra ovugahaze.
35 Các nhà lãnh đạo Do Thái bảo nhau: “Ông ấy đi đâu mà tìm không được? Hay ông ấy định ra nước ngoài giảng đạo cho người Do Thái di cư hoặc truyền giáo cho người Hy Lạp?
Jiu kva vahe'mo'za zamagra zamagra ke hugantu hugma nehu'za anage hu'naze, Inantega Agra vnigeta Agrira onkeku hunkeno nehie? Agra tatreno Jiu vahe'mo'za Griki umani'naza vahe ene, Griki vahe rempi huzamiku Jisasi'a nehio?
36 Câu: ‘Các người có tìm Ta cũng không gặp,’ và ‘Các người không thể đến nơi Ta ở’ có ẩn ý gì?”
Inanknahu ke Agra huno, Tamagra, Nagrikura hakre'gahazanagi, Nagria nage fore osugahaze, hagi Nagrama mani'nesurega tamagra vuga osu'naze huno nehie?
37 Ngày cuối trong kỳ lễ là ngày long trọng nhất, Chúa Giê-xu đứng lên, lớn tiếng kêu gọi: “Người nào khát hãy đến với Ta mà uống.
Ne'za nene'za musenkase nehazageno, vagare kna zupa ran knagino, Jisasi'a otino kezatino anage hu'ne, Tinku avesinimofona, atrenkeno Nagrite eno eme neno.
38 Người nào tin Ta sẽ được các mạch nước hằng sống tuôn trào không dứt trong lòng, đúng như Thánh Kinh đã chép.”
Anumzamofo avontafepima kre'nere, Aza'o, Nagrite amentinti nehanimo'a negahie. Agri agu'afinti manivava timo hageno evugahie. (Ais 58:11)
39 (Chúa ngụ ý nói về Chúa Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ tiếp nhận vào lòng. Lúc ấy Chúa Thánh Linh chưa giáng xuống vì Chúa Giê-xu chưa được vinh quang).
Hianagi Agrama amanahu kema hu'neana Ruotge Avamuku hu'ne, Agrite zamentinti hanamo'za erisagu hu'ne, na'ankure Jisasi'a ra agi e'orineno, Ruotge Avamura eoraminegeno hu'ne.
40 Nghe Chúa kêu gọi, trong dân chúng có nhiều người nhìn nhận: “Ông ấy đúng là nhà tiên tri.”
Hagi ana kema mago'a vahe'mo'za nentahi'za, amanage hu'naze, Ama'i tamage huno kasnampa ne' mani'ne hu'za hu'naze.
41 Người khác nói: “Đây chính là Đấng Mết-si-a.” Nhưng một số khác thắc mắc: “Đấng Mết-si-a sao quê quán ở Ga-li-lê?
Ruga'amo'za anage hu'naze, Ama'i Kraisi'e nehazageno, ruga'amo'za hu'za, Galili kazigatira Kraisi'a omesnifigure?
42 Thánh Kinh chẳng dạy rõ Đấng Mết-si-a thuộc dòng dõi Đa-vít, quê ở Bết-lê-hem, là làng mà Vua Đa-vít đã sinh ra sao?”
Anumzamofo avontafe'mo huno, Deviti nagapinti Betlehemia Kraisi'a fore hugahie. Deviti mani'neno hu'nea kumateku osu'nazo? (Sam-Zga 89:3-4, Maik 5:2)
43 Dân chúng chia rẽ nhau vì Chúa.
Ana vahe kevufinti Agriku hu'za antahi'zazamifi refko hu'naze,
44 Có mấy người định bắt Chúa nhưng không ai đụng đến Ngài được.
mago'amo'za Jisasina azerinaku hu'nazanagi, mago'mo'e huno aze'orine.
45 Các tuần cảnh Đền Thờ quay về tay không. Các thầy trưởng tế và các thầy Pha-ri-si hỏi: “Sao không giải nó về đây?”
Anante ra mono nonte kva vahe'mo'za azage'za, vugota pristi kva vahe'ene Farisi vahe'mo'za anage hu'naze, Nahigetma Jisasina avretma ome'naze?
46 Họ thưa: “Chúng tôi chưa bao giờ nghe ai giảng dạy tuyệt diệu như ông ấy!”
Ana ra mono nonte kva vahe'mo'za kenona'a hu'za, Mago ne'mo'a kora higeta ontahi'nona naneke, ama ne'mo'a nehie.
47 Mấy thầy Pha-ri-si bực tức: “Các anh cũng bị mê hoặc nữa sao?
Farisi vahe'mo'za kenona zamirera amanage hu'za zamantahige'naze. Tamagri'enena anazanke huno havi kante tmareno nevifi?
48 Các anh thấy có ai trong giới lãnh đạo và phái Pha-ri-si tin theo nó không?
Hagi mago rankva vahe'motafi, Farisi vahe'mota, Jisasintera tamentintia nehumpi nosu'ne?
49 Chỉ có đám dân dốt đặc không biết gì về luật pháp tin theo nó mà thôi. Đức Chúa Trời sẽ nguyền rủa họ!”
Hianagi ama vahe kevua, kasegema ontahi'nagu havizamofo agu'afi mani'naze.
50 Ni-cô-đem, một người trong giới lãnh đạo, trước đây có đến yết kiến Chúa Giê-xu, phát biểu:
Hagi Nikodimasi'ma kenagepi Jisasinte vu'nea kva ne'mo, amu'no zamifi mani'nereti amanage huno zamasmi'ne.
51 “Theo pháp luật, chúng ta không có quyền kết án ai trước khi thẩm vấn điều tra cẩn thận.”
Tagri kase kemo'a mago nera refko huno kegaga hunonteanki, pusante agripinti na'a hu'nesie kea eriteno, tamagefi havige huteno keaga huntegahie. (Diu-Kas 17:6)
52 Nhưng họ cãi lại: “Ông cũng là người Ga-li-lê sao? Hãy khảo cứu tìm tòi đi, chẳng có nhà tiên tri nào xuất thân từ Ga-li-lê cả!”
Zamagra kenona'a asmi'naze, Kagra anazanke hunka Galili kazigati e'nampi? Anumzamofo avon tafepi hamprinka ko, mago kasnampa (profet) nera Galilia fore osugahie, hu'za Nikodimasi asmi'naze.
53 Cuộc họp giải tán, ai nấy đều trở về nhà mình.
Ana nanekema hute'za, mago mago'mo'a noma'arega vuno eno hu'ne.