< Giăng 5 >

1 Sau đó, Chúa Giê-xu lên Giê-ru-sa-lem dự một kỳ lễ của người Do Thái.
ⲁ̅ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲚⲀⲒ ⲚⲈⲠϢⲀⲒ ⲚⲦⲈⲚⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲒ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲈϨⲢⲎⲒ ⲈⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ.
2 Trong thành, gần Cửa Chiên, có ao Bê-tết-đa, chung quanh ao có năm vòm cổng.
ⲃ̅ⲚϨⲢⲎⲒ ⲆⲈ ϦⲈⲚⲒⲈⲢⲞⲤⲀⲖⲎⲘ ϨⲒϪⲈⲚ ϮⲠⲢⲞⲂⲀⲦⲒⲔⲎ ⲚⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲔⲞⲖⲨⲘⲂⲎⲐⲢⲀ ⲐⲎ ⲈⲦⲞⲨⲘⲞⲨϮ ⲈⲢⲞⲤ ⲘⲘⲈⲦϨⲈⲂⲢⲈⲞⲤ ϪⲈ ⲂⲎⲐⲤⲀⲒⲆⲀ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲦⲀⲤ ⲘⲘⲀⲨ ⲚⲈⲚⲤⲦⲞⲀ.
3 Rất đông người bệnh tật như khiếm thị, tàn tật, và tê liệt nằm chờ chung quanh ao.
ⲅ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲀⲨⲢⲞϪⲠ ⲠⲈ ϦⲈⲚⲚⲀⲒ ⲚϪⲈⲚⲒⲘⲎ ϢⲚⲦⲈ ⲚⲎ ⲈⲦϢⲰⲚⲒ ϨⲀⲚⲂⲈⲖⲖⲈⲨ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚϬⲀⲖⲈⲨ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲞⲨⲞⲚ ⲈⲨϢⲞⲨⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲤϢⲰⲠⲒ ⲈⲨϪⲞⲨϢⲦ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲨⲔⲒⲘ ⲘⲠⲒⲘⲰⲞⲨ.
4
ⲇ̅ⲚⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲈϤⲈⲒ ⲈⲠⲈⲤⲎⲦ ⲚⲚⲀⲨ ⲚⲒⲂⲈⲚ ϦⲈⲚϮⲔⲞⲖⲨⲘⲂⲎⲐⲢⲀ ⲞⲨⲞϨ ⲈϤⲔⲒⲘ ⲘⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈϤⲈⲒ ⲈⲠⲈⲤⲎ ⲦⲚϢⲞⲢⲠ ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲠⲒⲔⲒⲘ ⲘⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲈϤⲈⲈⲢⲪⲀϦⲢⲒ ⲈϢⲰⲚⲒ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲈⲚⲦⲀϤ
5 Trong số người bệnh, có một người bệnh đã ba mươi tám năm.
ⲉ̅ⲚⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲢⲰⲘⲒ ⲆⲈ ⲘⲘⲀⲨ ⲠⲈ ⲈⲀϤⲈⲢ ⲖⲎ ⲚⲢⲞⲘⲠⲒ ϦⲈⲚⲠⲈϤϢⲰⲚⲒ.
6 Chúa Giê-xu nhìn thấy, biết anh mắc bệnh kinh niên, nên Ngài hỏi: “Anh muốn được lành không?”
ⲋ̅ⲈⲦⲀϤⲚⲀⲨ ⲆⲈ ⲈⲪⲀⲒ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲈϤⲚⲔⲞⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲀϤⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲀϤⲈⲢ ⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲬⲢⲞⲚⲞⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲬⲞⲨⲰϢ ⲈⲞⲨϪⲀⲒ.
7 Người bệnh đáp: “Thưa ông, chẳng có ai đưa tôi xuống ao khi nước động. Lúc tôi đến nơi, đã có người xuống trước tôi rồi!”
ⲍ̅ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲚⲀϤ ⲚϪⲈⲪⲎ ⲈⲦϢⲰⲚⲒ ⲠⲈϪⲀϤ ⲠⲀϬⲞⲒⲤ ⲘⲘⲞⲚϮ ⲢⲰⲘⲒ ⲘⲘⲀⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲀϤϢⲀⲚⲐⲞϨ ⲚϪⲈⲠⲒⲘⲰⲞⲨ ⲚⲦⲈϤϨⲒⲦ ⲈϦⲢⲎⲒ ⲈϮⲔⲞⲖⲨⲘⲂⲎⲐⲢⲀ ϨⲰⲤ ⲆⲈ ⲈⲒⲚⲎⲞⲨ ⲀⲚⲞⲔ ϢⲀⲢⲈ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲈⲢϢⲞⲢⲠ ⲈⲢⲞⲒ ⲈϦⲢⲎⲒ.
8 Chúa Giê-xu phán: “Hãy đứng lên, vác đệm đi về nhà!”
ⲏ̅ⲠⲈϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ⲦⲰⲚⲔ ⲀⲖⲒⲞⲨⲒ ⲘⲠⲈⲔϬ ⲖⲞϪ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲞϢⲒ.
9 Người bệnh tức khắc được lành, cuốn đệm mang đi. Hôm ấy nhằm ngày Sa-bát.
ⲑ̅ⲞⲨⲞϨ ⲤⲀⲦⲞⲦϤ ⲀϤⲞⲨϪⲀⲒ ⲚϪⲈⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲰⲖⲒ ⲘⲠⲈϤϬⲖⲞϪ ⲀϤⲘⲞϢⲒ ⲚⲈⲠⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ ⲠⲈ ⲠⲒⲈϨⲞⲞⲨ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ.
10 Người Do Thái ngăn anh lại. Họ nói với người được chữa lành: “Anh không được làm gì trong ngày Sa-bát! Luật không cho phép anh mang đệm đi như thế!”
ⲓ̅ⲚⲀⲨϪⲰ ⲞⲨⲚ ⲘⲘⲞⲤ ⲚϪⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲈⲢⲪⲀϦⲢⲒ ⲈⲢⲞϤ ϪⲈ ⲠⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ ⲠⲈ ⲞⲨⲞϨ ⲤϢⲈ ⲚⲀⲔ ⲀⲚ ⲈⲰⲖⲒ ⲘⲠⲈⲔϬⲖⲞϪ.
11 Nhưng anh đáp: “Chính người chữa bệnh cho tôi đã nói: ‘Hãy vác đệm và đi.’”
ⲓ̅ⲁ̅ⲚⲐⲞϤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲐⲢⲒⲞⲨϪⲀⲒ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈⲦⲀϤϪⲞⲤ ⲚⲎⲒ ϪⲈ ⲰⲖⲒ ⲘⲠⲈⲔϬⲖⲞϪ ⲘⲀϢⲈ ⲚⲀⲔ.
12 Họ nói: “Ai dám bảo anh như thế?”
ⲓ̅ⲃ̅ⲀⲨϢⲈⲚϤ ⲆⲈ ⲈⲨϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ⲠⲈ ⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲈⲦⲀϤϪⲞⲤ ⲚⲀⲔ ϪⲈ ⲰⲖⲒ ⲘⲠⲈⲔϬⲖⲞϪ ⲞⲨⲞϨ ⲘⲞϢⲒ.
13 Nhưng anh không biết người chữa bệnh cho mình là ai, vì Chúa Giê-xu đã đi lẩn vào đám đông.
ⲓ̅ⲅ̅ⲪⲎ ⲆⲈ ⲈⲦⲀϤⲞⲨϪⲀⲒ ⲚⲀϤⲈⲘⲒ ⲀⲚ ϪⲈ ⲚⲒⲘ ⲠⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲚⲈⲀϤⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲈⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲘⲎ ϢⲘⲠⲒⲘⲀ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ.
14 Một lúc sau, Chúa Giê-xu tìm anh trong Đền Thờ và phán: “Đã lành bệnh rồi; từ nay anh đừng phạm tội nữa, để khỏi sa vào tình trạng thê thảm hơn trước.”
ⲓ̅ⲇ̅ⲘⲈⲚⲈⲚⲤⲀ ⲚⲀⲒ ⲆⲈ ⲀϤϪⲈⲘϤ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ϦⲈⲚⲠⲒⲈⲢⲪⲈⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲀϤ ϪⲈ ϨⲎⲠⲠⲈ ⲀⲔⲞⲨϪⲀⲒ ⲘⲠⲈⲢⲈⲢⲚⲞⲂⲒ ϪⲈ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈϢⲦⲈⲘ ⲠⲈⲦϨⲰⲞⲨ ⲚϨⲞⲨⲞ ϢⲰⲠⲒ ⲘⲘⲞⲔ.
15 Anh liền đi báo cho các nhà lãnh đạo Do Thái biết Chúa Giê-xu đã chữa bệnh cho anh.
ⲓ̅ⲉ̅ⲀϤϢⲈ ⲚⲀϤ ⲞⲨⲚ ⲚϪⲈⲠⲒⲢⲰⲘⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϪⲞⲤ ⲚⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ϪⲈ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲈⲦⲀϤⲐⲢⲒⲞⲨϪⲀⲒ.
16 Do đó, các nhà lãnh đạo Do Thái hạch tội Chúa Giê-xu vì đã vi phạm luật lệ ngày Sa-bát
ⲓ̅ⲋ̅ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ⲞⲨⲚ ⲚⲀⲨϬⲞϪⲒ ⲚⲤⲀⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲚϪⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ϪⲈ ⲚⲀϤⲒⲢⲒ ⲚⲚⲀⲒ ϦⲈⲚⲠⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ.
17 Nhưng Chúa Giê-xu đáp: “Trước nay, Cha Ta luôn luôn làm việc thiện, Ta cũng làm việc thiện như Ngài.”
ⲓ̅ⲍ̅ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲆⲈ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ϢⲀ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈϮⲚⲞⲨ ⲠⲀⲒⲰⲦ ⲈⲢϨⲰⲂ ⲞⲨⲞϨ ⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ϮⲈⲢϨⲰⲂ.
18 Các nhà lãnh đạo Do Thái càng muốn giết Chúa. Vì chẳng những Chúa vi phạm ngày Sa-bát, Ngài còn gọi Đức Chúa Trời là Cha, chứng tỏ mình bình đẳng với Đức Chúa Trời.
ⲓ̅ⲏ̅ⲈⲐⲂⲈⲪⲀⲒ ⲞⲨⲚ ⲚϨⲞⲨⲞ ⲚⲀⲨⲔⲰϮ ⲚⲤⲰϤ ⲠⲈ ⲚϪⲈⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲈϦⲞⲐⲂⲈϤ ϪⲈ ⲞⲨ ⲘⲞⲚⲞⲚ ⲚⲀϤⲂⲰⲖ ⲘⲠⲒⲤⲀⲂⲂⲀⲦⲞⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲀϤϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲠⲈ ⲠⲀⲒⲰⲦ ⲈϤⲒⲢⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚϨⲒⲤⲞⲤ ⲚⲈⲘ ⲪⲚⲞⲨϮ.
19 Chúa Giê-xu dạy tiếp: “Ta quả quyết với các ông, Con không thể tự mình làm việc gì. Con chỉ làm những việc Con thấy Cha làm. Bất kỳ Cha làm việc gì, Con cũng làm như thế.
ⲓ̅ⲑ̅ⲀϤⲈⲢⲞⲨⲰ ⲆⲈ ⲚϪⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϪⲀϤ ⲚⲰⲞⲨ ϪⲈ ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲈⲠϢⲎⲢⲒ ⲈⲢ ϨⲖⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦϤ ⲀϤϢⲦⲈⲘⲚⲀⲨ ⲈⲪⲒⲰⲦ ⲈϤⲒⲢⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲎ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲈ ⲪⲒⲰⲦ ⲢⲀ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚⲀⲒ ⲞⲚ ⲈⲦⲈ ⲠⲒⲔⲈϢⲎⲢⲒ ⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
20 Cha yêu Con, chỉ dẫn cho Con mọi đều Cha làm. Đúng vậy, Cha sẽ chỉ cho Con những việc kỳ diệu hơn việc chữa lành người bệnh này. Các ông sẽ kinh ngạc vô cùng.
ⲕ̅ⲪⲒⲰⲦ ⲄⲀⲢ ϤⲘⲈⲒ ⲘⲠϢⲎⲢⲒ ⲞⲨⲞϨ ϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲈϤⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϤⲚⲀⲦⲀⲘⲞϤ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ϨⲀⲚϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲈⲨⲞⲒ ⲚⲚⲒϢϮ ⲈⲚⲀⲒ ϤⲚⲀⲦⲀⲘⲞϤ ⲈⲢⲰⲞⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢϢⲪⲎ ⲢⲒ.
21 Như Cha đã kêu người chết sống lại, thì người nào Con muốn, Con cũng sẽ cho họ sống lại.
ⲕ̅ⲁ̅ⲘⲪⲢⲎϮ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲈ ⲪⲒⲰⲦ ⲦⲞⲨⲚⲞⲤ ⲚⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲞⲨⲞϨ ϤⲦⲀⲚϦⲞ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲞⲚ ⲠⲒⲔⲈϢⲎⲢⲒ ⲚⲎ ⲈⲦⲈϤⲞⲨⲀϢⲞⲨ ϤⲦⲀⲚϦⲞ ⲘⲘⲰⲞⲨ.
22 Cha không xét xử một ai. Vì đã giao trọn quyền xét xử cho Con,
ⲕ̅ⲃ̅ⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲪⲒⲰⲦ ϤⲚⲀϮϨⲀⲠ ⲈϨⲖⲒ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲠⲒϨⲀⲠ ⲦⲎⲢϤ ⲀϤⲦⲎⲒϤ ⲘⲠⲒϢⲎⲢⲒ
23 để mọi người biết tôn kính Con cũng như tôn kính Cha. Ai không tôn kính Con cũng không tôn kính Cha, là Đấng sai Con xuống đời.
ⲕ̅ⲅ̅ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲢⲦⲒⲘⲀⲚ ⲘⲠⲒϢⲎ ⲢⲒ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈⲦⲞⲨⲈⲢⲦⲒⲘⲀⲚ ⲘⲪⲒⲰⲦ ⲪⲎ ⲈⲦⲈⲚϤⲈⲢⲦⲒⲘⲀⲚ ⲀⲚ ⲘⲠⲒϢⲎⲢⲒ ϤⲈⲢⲦⲒⲘⲀⲚ ⲀⲚ ⲞⲚ ⲘⲠⲒⲔⲈⲒⲰⲦ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞϤ.
24 Ta quả quyết với các ông, ai nghe lời Ta mà tin Đức Chúa Trời, Đấng đã sai Ta thì được sự sống vĩnh cửu. Người ấy không bị kết tội, nhưng đã thoát chết mà vào cõi sống. (aiōnios g166)
ⲕ̅ⲇ̅ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲠⲀⲤⲀϪⲒ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲦⲈϤⲚⲀϨϮ ⲈⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ ⲞⲨⲞⲚⲦⲈϤ ⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ ⲘⲘⲀⲨ ⲞⲨⲞϨ ϤⲚⲀⲒ ⲀⲚ ⲈⲠϨⲀⲠ ⲀⲖⲖⲀ ϤⲞⲨⲰⲦⲈⲂ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲪⲘⲞⲨ ⲈϦⲞⲨⲚ ⲈⲠⲰⲚϦ. (aiōnios g166)
25 Tôi nhấn mạnh đã đến lúc người chết nghe tiếng gọi của Ta—tức tiếng gọi của Con Đức Chúa Trời. Người nào lắng lòng nghe sẽ được sống.
ⲕ̅ⲉ̅ⲀⲘⲎⲚ ⲀⲘⲎⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲚⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲤⲚⲎⲞⲨ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲨⲚⲞⲨ ⲈⲦⲈ ϮⲚⲞⲨ ⲦⲈ ϨⲞⲦⲈ ⲈⲢⲈ ⲚⲒⲢⲈϤⲘⲰⲞⲨⲦ ⲚⲀⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲦⲤⲘⲎ ⲘⲠϢⲎ ⲢⲒ ⲘⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲎ ⲈⲐⲚⲀⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲨⲈⲰⲚϦ.
26 Cha là Nguồn Sống, nên Con Ngài cũng là Nguồn Sống.
ⲕ̅ⲋ̅ⲘⲪⲢⲎϮ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲰⲚϦ ϢⲞⲠ ϦⲈⲚⲪⲒⲰⲦ ⲠⲀⲒⲢⲎϮ ⲀϤⲦⲎⲒⲤ ⲘⲠⲒⲔⲈϢⲎ ⲢⲒ ⲈⲐⲢⲈ ⲞⲨⲰⲚϦ ϢⲰⲠⲒ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦϤ.
27 Cha đã giao quyền xét xử loài người cho Con, vì Ngài là Con Người.
ⲕ̅ⲍ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀϤϮⲈⲢϢⲒϢⲒ ⲚⲀϤ ⲈⲐⲢⲈϤⲒⲢⲒ ⲚⲞⲨϨⲀⲠ ϪⲈ ⲞⲨϢⲎⲢⲒ ⲚⲢⲰⲘⲒ ⲠⲈ.
28 Đừng ngạc nhiên! Sắp đến giờ mọi người chết nằm dưới mộ sâu sẽ nghe tiếng gọi của Con Đức Chúa Trời,
ⲕ̅ⲏ̅ⲘⲠⲈⲢⲈⲢϢⲪⲎⲢⲒ ϦⲈⲚⲪⲀⲒ ϪⲈ ⲤⲚⲎⲞⲨ ⲚϪⲈⲞⲨⲞⲨⲚⲞⲨ ϨⲞⲦⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲈⲦⲬⲎ ϦⲈⲚⲚⲒⲘϨⲀⲨ ⲈⲨⲈⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲦⲈϤⲤⲘⲎ
29 và bước ra khỏi mộ. Người làm điều thiện sống lại để được sống mãi còn người làm ác sống lại để chịu hình phạt.
ⲕ̅ⲑ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲨⲈⲒ ⲈⲂⲞⲖ ⲚϪⲈⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲒⲢⲒ ⲚⲚⲒⲠⲈⲐⲚⲀⲚⲈⲨ ⲈⲨⲀⲚⲀⲤⲦⲀⲤⲒⲤ ⲚⲰⲚϦ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲎ ⲈⲦⲀⲨⲒⲢⲒ ⲚⲚⲒⲠⲈⲦϨⲰⲞⲨ ⲈⲨⲀⲚⲀⲤⲦⲀⲤⲒⲤ ⲚⲔⲢⲒⲤⲒⲤ.
30 Ta không thể tự mình làm điều gì. Ta chỉ xét xử theo điều Ta đã nghe nơi Đức Chúa Trời. Vì thế, Ta xét xử công minh, vì Ta không theo ý mình, nhưng theo ý Đấng đã sai Ta.”
ⲗ̅ⲘⲘⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲚⲦⲀⲈⲢ ϨⲖⲒ ⲀⲚⲞⲔ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲈϮⲤⲰⲦⲈⲘ ϮϮϨⲀⲠ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲀϨⲀⲠ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲠⲈ ϪⲈ ⲚϮⲔⲰϮ ⲀⲚ ⲚⲤⲀⲠⲀⲞⲨⲰϢ ⲀⲖⲖⲀ ⲪⲞⲨⲰϢ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ.
31 “Nếu Ta tự làm chứng cho mình, các ông cho là không đáng tin.
ⲗ̅ⲁ̅ⲈϢⲰⲠ ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒϢⲀⲚⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲈⲐⲂⲎⲦ ⲦⲀⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲀⲚ ⲦⲈ.
32 Nhưng có Đấng khác làm chứng cho Ta, Ta chắc chắn lời chứng của Đấng ấy về Ta là thật.
ⲗ̅ⲃ̅ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲠⲈⲦⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲈⲐⲂⲎⲦ ⲞⲨⲞϨ ϮⲈⲘⲒ ϪⲈ ⲦⲈϤⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲞⲨⲘⲎⲒ ⲦⲈ ⲐⲎ ⲈⲦⲀϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲘⲘⲞⲤ ⲈⲐⲂⲎⲦ.
33 Các ông đã cử người đến tra hỏi Giăng Báp-tít, và Giăng đã làm chứng về sự thật về Ta.
ⲗ̅ⲅ̅ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲀⲦⲈⲦⲈⲚⲞⲨⲰⲢⲠ ϨⲀ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲞⲨⲞϨ ⲀϤⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲚⲐⲘⲎⲒ.
34 Tuy Ta không cần nhờ lời chứng của người nào, nhưng Ta nhắc đến Giăng để các ông tin và được cứu.
ⲗ̅ⲇ̅ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲚⲀⲒϬⲒ ⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲚⲦⲈⲚⲒⲢⲰⲘⲒ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ⲚⲀⲒ ϮϪⲰ ⲘⲘⲰⲞⲨ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲞϨⲈⲘ.
35 Giăng như bó đuốc thắp sáng một thời gian, và các ông tạm vui hưởng ánh sáng ấy.
ⲗ̅ⲉ̅ⲪⲎ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲚⲈⲚⲐⲞϤ ⲠⲈ ⲠⲒϦⲎⲂⲤ ⲈⲐⲘⲞϨ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲦⲈⲢⲞⲨⲰⲒⲚⲒ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲆⲈ ⲀⲦⲈⲦⲈⲚⲞⲨⲰϢ ⲈⲐⲈⲖⲎⲖ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲠⲢⲞⲤ ⲞⲨⲞⲨⲚⲞⲨ ϦⲈⲚⲠⲈϤⲞⲨⲰⲒⲚⲒ.
36 Nhưng Ta còn có bằng chứng cao trọng hơn lời chứng của Giăng—sự giảng dạy của Ta và phép lạ của Ta. Cha đã giao những việc cho Ta thực hiện, và các việc ấy chứng tỏ Cha đã sai Ta.
ⲗ̅ⲋ̅ⲀⲚⲞⲔ ⲆⲈ ⲞⲨⲞⲚϮ ⲘⲈⲦⲘⲈⲐⲢⲈ ⲈⲚⲀⲀⲤ ⲈⲐⲀ ⲒⲰⲀⲚⲚⲎⲤ ⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲄⲀⲢ ⲈⲦⲀϤⲦⲎⲒⲦⲞⲨ ⲚⲎⲒ ⲚϪⲈⲠⲀⲒⲰⲦ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀϪⲞⲔⲞⲨ ⲈⲂⲞⲖ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲚⲒϨⲂⲎⲞⲨⲒ ⲈϮⲢⲀ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲤⲈⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ϦⲀⲢⲞⲒ ϪⲈ ⲪⲒⲰⲦ ⲠⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞⲒ.
37 Chính Cha cũng làm chứng cho Ta. Các ông chẳng hề nghe tiếng phán của Ngài, cũng chưa bao giờ nhìn thấy mặt Ngài,
ⲗ̅ⲍ̅ⲞⲨⲞϨ ⲪⲒⲰⲦ ⲠⲈⲦⲀϤⲞⲨⲞⲢⲠⲦ ⲚⲐⲞϤ ⲠⲈⲦⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲈⲐⲂⲎⲦ ⲞⲨⲆⲈ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚⲤⲰⲦⲈⲘ ⲈⲤⲘⲎ ⲚⲦⲀϤ ⲈⲚⲈϨ ⲞⲨⲆⲈ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲨ ⲈⲤⲘⲞⲦ ⲚⲦⲀϤ
38 các ông không vâng giữ lời Ngài trong lòng, vì các ông không tin Ta—Đấng Ngài đã sai đến.
ⲗ̅ⲏ̅ⲞⲨⲞϨ ⲠⲈϤⲤⲀϪⲒ ϢⲰⲠⲒ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲀⲚ ϪⲈ ⲪⲎ ⲈⲦⲀϤⲦⲀⲞⲨⲞϤ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲢⲞϤ.
39 Các ông tra cứu Thánh Kinh vì tưởng nhờ cố gắng học hỏi mà được sự sống vĩnh cửu. Chính Thánh Kinh cũng làm chứng về Ta! (aiōnios g166)
ⲗ̅ⲑ̅ϦⲞⲦϦⲈⲦ ϦⲈⲚⲚⲒⲄⲢⲀⲪⲎ ⲚⲎ ⲈⲦⲈⲦⲈⲚⲘⲈⲨⲒ ⲈⲢⲰⲞⲨ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲰⲚϦ ⲚⲈⲚⲈϨ ϢⲞⲠ ⲚϦⲎⲦⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲚⲐⲰⲞⲨ ⲈⲦⲈⲢⲘⲈⲐⲢⲈ ⲈⲐⲂⲎⲦ. (aiōnios g166)
40 Nhưng các ông không muốn đến với Ta để nhận sự sống.
ⲙ̅ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲦⲈⲚⲞⲨⲰϢ ⲀⲚ ⲈⲒ ϨⲀⲢⲞⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲈⲞⲨⲰⲚϦ ϢⲰⲠⲒ ⲚⲰⲦⲈⲚ.
41 Ta không cần các ông ca tụng,
ⲙ̅ⲁ̅ⲚϮⲚⲀϬⲒⲰⲞⲨ ⲚⲦⲈⲚ ⲢⲰⲘⲒ ⲀⲚ.
42 vì Ta biết các ông chẳng có lòng kính mến Đức Chúa Trời.
ⲙ̅ⲃ̅ⲀⲖⲖⲀ ⲀⲒⲈⲘⲒ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ϪⲈ ϮⲀⲄⲀⲠⲎ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ϢⲞⲠ ϦⲈⲚⲐⲎⲚⲞⲨ ⲀⲚ.
43 Ta nhân danh Cha đến đây, nhưng các ông không tiếp nhận Ta. Ngược lại, các ông sẵn sàng hoan nghênh người không được Đức Chúa Trời sai phái.
ⲙ̅ⲅ̅ⲀⲚⲞⲔ ⲀⲒⲒ ϦⲈⲚⲪⲢⲀⲚ ⲘⲠⲀⲒⲰⲦ ⲞⲨⲞϨ ⲦⲈⲦⲈⲚϬⲒ ⲘⲘⲞⲒ ⲀⲚ ⲀⲢⲈϢⲀⲚ ⲔⲈⲞⲨⲀⲒ ⲆⲈ Ⲓ- ϦⲈⲚⲠⲈⲦⲈⲪⲰϤ ⲚⲢⲀⲚ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϬⲒⲦϤ.
44 Các ông tin Ta sao được! Vì các ông vẫn thích đề cao người khác, để rồi họ đáp lễ ca tụng các ông, chứ không lưu ý đến lời khen chê của Đức Chúa Trời.
ⲙ̅ⲇ̅ⲠⲰⲤ ⲞⲨⲞⲚ ϢϪⲞⲘ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲈⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲈⲦⲈⲚϬⲒⲰⲞⲨ ⲚⲦⲞⲦⲞⲨ ⲚⲚⲈⲦⲈⲚⲈⲢⲎⲞⲨ ⲞⲨⲞϨ ⲠⲰⲞⲨ ⲚⲦⲈⲠⲒⲞⲨⲀⲒ ⲘⲘⲀⲨⲀⲦϤ ⲦⲈⲦⲈⲚⲔⲰϮ ⲚⲤⲰϤ ⲀⲚ.
45 Các ông đừng tưởng Ta sẽ tố cáo các ông trước mặt Cha. Môi-se sẽ tố cáo các ông! Phải, chính Môi-se, người các ông đặt hy vọng.
ⲙ̅ⲉ̅ⲘⲎ ⲦⲈⲦⲈⲚⲘⲈⲨⲒ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲈⲐⲚⲀⲈⲢⲔⲀⲦⲎ ⲄⲞⲢⲒⲚ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲪⲒⲰⲦ ⲞⲨⲞⲚ ⲪⲎ ⲈⲐⲚⲀⲈⲢⲔⲀⲦⲎⲄⲞⲢⲒⲚ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲪⲎ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲈⲦⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲈⲢϨⲈⲖⲠⲒⲤ ⲈⲢⲞϤ.
46 Nếu các ông tin Môi-se, các ông cũng tin Ta, vì Môi-se đã viết về Ta.
ⲙ̅ⲋ̅ⲈⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲄⲀⲢ ⲈⲘⲰⲨⲤⲎⲤ ⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲈⲢⲞⲒ ϨⲰ ⲠⲈ ⲈⲦⲀ ⲪⲎ ⲄⲀⲢ ⲤϦⲀⲒ ⲈⲐⲂⲎⲦ.
47 Nhưng các ông không tin lời Môi-se, làm sao tin lời nói của Ta?”
ⲙ̅ⲍ̅ⲒⲤϪⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲀⲚ ⲈⲚⲒⲤϦⲀⲒ ⲚⲦⲈⲪⲎ ⲈⲦⲈⲘⲘⲀⲨ ⲠⲰⲤ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϨϮ ⲈⲚⲀⲤⲀϪⲒ.

< Giăng 5 >