< Giăng 10 >
1 “Ta quả quyết với các ông, người nào không dám đi qua cửa, nhưng leo rào vào chuồng chiên là quân trộm cướp.
ⲁ̅ϩⲁⲙⲏⲛ ϩⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ⲛⲏⲧⲛ̅ ϫⲉ ⲡⲉⲧⲉⲛ̅ϥⲛⲏⲩ ⲁⲛ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ̅ⲡⲣⲟ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲉⲡⲟϩⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲥⲟⲟⲩ ⲁⲗⲗⲁ ⲉϥⲟⲩⲱⲧⲃ̅ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲕⲉⲥⲁ. ⲡⲉⲧⲙ̅ⲙⲁⲩ ⲟⲩⲣⲉϥϫⲓⲟⲩⲉ ⲁⲩⲱ ⲟⲩⲥⲟⲟⲛⲉ ⲡⲉ.
2 Người qua cửa vào chuồng mới là người chăn chiên.
ⲃ̅ⲡⲉⲧⲛⲏⲩ ⲇⲉ ⲛ̅ⲧⲟϥ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ̅ⲡⲣⲟ. ⲛ̅ⲧⲟϥ ⲡⲉ ⲡϣⲱⲥ ⲛ̅ⲛⲉⲥⲟⲟⲩ.
3 Người gác mở cửa đón người chăn, chiên nghe tiếng liền chạy đến. Người chăn gọi tên từng con chiên và dẫn ra khỏi chuồng.
ⲅ̅ⲡⲁⲓ̈ ϣⲁⲣⲉⲡⲉⲙⲛⲟⲩⲧ ⲟⲩⲱⲛ ⲛⲁϥ ⲁⲩⲱ ϣⲁⲣⲉⲛⲉⲥⲟⲟⲩ ⲥⲱⲧⲙ̅ ⲉⲧⲉϥⲥⲙⲏ ⲁⲩⲱ ϣⲁϥⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲛⲉϥⲉⲥⲟⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁⲡⲉⲩⲣⲁⲛ ⲛϥ̅ⲛ̅ⲧⲟⲩ ⲉⲃⲟⲗ.
4 Khi chiên ra hết, người chăn đi trước, đàn chiên theo sau vì quen tiếng người chăn.
ⲇ̅ϩⲟⲧⲁⲛ ⲉϥϣⲁⲛⲉ͡ⲓⲛⲉ ⲉⲃⲟⲗ ⲛ̅ⲛⲉⲧⲉⲛⲟⲩϥ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲉ. ϣⲁϥⲙⲟⲟϣⲉ ϩⲁⲧⲉⲩϩⲏ ⲁⲩⲱ ϣⲁⲣⲉⲛⲉⲥⲟⲟⲩ ⲟⲩⲁϩⲟⲩ ⲛ̅ⲥⲱϥ ϫⲉ ⲥⲉⲥⲟⲟⲩⲛ ⲛ̅ⲧⲉϥⲥⲙⲏ.
5 Chiên không theo người lạ nhưng chạy trốn vì không quen tiếng người lạ.”
ⲉ̅ⲛ̅ⲛⲉⲩⲟⲩⲁϩⲟⲩ ⲇⲉ ⲛ̅ⲧⲟϥ ⲛ̅ⲥⲁⲟⲩϣⲙ̅ⲙⲟ ⲁⲗⲗⲁ ⲥⲉⲛⲁⲡⲱⲧ ⲉⲃⲟⲗ ⲙ̅ⲙⲟϥ ϫⲉ ⲛ̅ⲥⲉⲥⲟⲟⲩⲛ ⲁⲛ ⲛ̅ⲧⲉⲥⲙⲏ ⲛ̅ⲛ̅ϣⲙ̅ⲙⲟ.
6 Khi Chúa Giê-xu kể ẩn dụ này, người nghe không hiểu ý,
ⲋ̅ⲧⲉⲉ͡ⲓⲡⲁⲣϩⲟⲓⲙⲓⲁ ⲁϥϫⲟⲟⲥ ⲛⲁⲩ ⲛ̅ϭⲓⲓ̅ⲥ̅. ⲛⲏ ⲇⲉ ⲙ̅ⲡⲟⲩⲉ͡ⲓⲙⲉ ϫⲉ ⲟⲩ ⲛⲉⲧϥ̅ϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲟⲩ ⲛⲁⲩ.
7 nên Chúa giải thích cho họ: “Thật ra, Ta là cửa vào chuồng chiên.
ⲍ̅ⲡⲉϫⲁϥ ϭⲉ ⲟⲛ ⲛⲁⲩ ⲛ̅ϭⲓⲓ̅ⲥ̅ ϫⲉ ϩⲁⲙⲏⲛ ϩⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ⲛⲏⲧⲛ̅ ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲡϣⲱⲥ ⲛ̅ⲛⲉⲥⲟⲟⲩ.
8 Bọn trộm cướp đã đến trước Ta nhưng chiên không nghe theo họ.
ⲏ̅ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲉⲛⲧⲁⲩⲉ͡ⲓ ϩⲉⲛⲣⲉϥϫⲓⲟⲩⲉ ⲛⲉ ⲁⲩⲱ ϩⲉⲛⲥⲟⲟⲛⲉ ⲛⲉ. ⲁⲗⲗⲁ ⲙ̅ⲡⲉⲛⲉⲥⲟⲟⲩ ⲥⲱⲧⲙ̅ ⲉⲣⲟⲟⲩ.
9 Ta là cái cửa, ai vào cửa này sẽ được cứu rỗi, tự do đi lại và tìm gặp đồng cỏ xanh tươi.
ⲑ̅ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲣⲟ. ⲉⲣϣⲁⲟⲩⲁ ⲃⲱⲕ ⲉϩⲟⲩⲛ ϩⲓⲧⲟⲟⲧ. ϥⲛⲁⲟⲩϫⲁⲓ̈ ⲁⲩⲱ ϥⲛⲁⲃⲱⲕʾ ⲉϩⲟⲩⲛ ⲛϥ̅ⲉ͡ⲓ ⲉⲃⲟⲗ ⲛϥ̅ϩⲉ ⲉⲩⲙⲁ ⲙ̅ⲙⲟⲟⲛⲉ.
10 Kẻ trộm chỉ đến ăn cắp, giết hại, và tàn phá, còn Ta đến để đem lại sự sống sung mãn.
ⲓ̅ⲡⲣⲉϥϫⲓⲟⲩⲉ ⲙⲉϥⲉ͡ⲓ ⲉⲧⲃⲉⲗⲁⲁⲩ. ⲉ͡ⲓⲙⲏⲧⲓ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉϥⲉϩⲱϥⲧ̅ ⲁⲩⲱ ⲛϥ̅ϣⲱⲱⲧ ⲁⲩⲱ ⲛϥ̅ⲧⲁⲕⲟ. ⲁⲛⲟⲕ ⲛ̅ⲧⲁⲓ̈ⲉ͡ⲓ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲩⲉϫⲓ ⲛ̅ⲟⲩⲱⲛⲁϩ ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲥⲉϫⲓⲟⲩϩⲟ(ⲩⲟ).
11 Ta là người chăn từ ái. Người chăn từ ái sẵn sàng hy sinh tính mạng vì đàn chiên.
ⲓ̅ⲁ̅ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲡϣⲱⲥ ⲉⲧⲛⲁⲛⲟⲩϥ. ⲡϣⲱⲥ ⲉⲧⲛⲁⲛⲟⲩϥ ϣⲁϥⲕⲁⲧⲉϥⲯⲩⲭⲏ ϩⲁⲛⲉϥⲉⲥⲟⲟⲩ.
12 Người chăn thuê không phải là người chăn thật, đàn chiên không phải của nó, nên gặp muông sói là nó bỏ chạy. Muông sói sẽ vồ lấy chiên, đuổi chiên chạy tán loạn.
ⲓ̅ⲃ̅ⲡϫⲁⲓ̈ⲃⲉⲕⲉ ⲇⲉ ⲉⲧⲉⲛ̅ⲟⲩϣⲱⲥ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲡⲁⲓ̈ ⲉⲧⲉⲛ̅ⲛⲟⲩϥ ⲁⲛ ⲛⲉ ⲛⲉⲥⲟⲟⲩ ϣⲁϥⲛⲁⲩ ⲉⲡⲟⲩⲱⲛϣ ⲉϥⲛⲏⲩ ⲁⲩⲱ ϣⲁϥⲕⲁⲛⲉⲥⲟⲟⲩ ⲛϥ̅ⲡⲱⲧ. ⲁⲩⲱ ϣⲁⲣⲉⲡⲟⲩⲱⲛϣ ⲧⲟⲣⲡⲟⲩ ⲛϥ̅ϫⲟⲟⲣⲟⲩ
13 Nó bỏ chạy không lo nghĩ đến chiên vì nó chỉ chăn thuê kiếm tiền.
ⲓ̅ⲅ̅ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⲟⲩϫⲁⲓ̈ⲃⲉⲕⲉ ⲡⲉ ⲁⲩⲱ ⲙ̅ⲡⲉϥⲣⲟⲟⲩϣ ⲁⲛ ⲡⲉ ϩⲁⲛⲉⲥⲟⲟⲩ.
14 Ta là người chăn từ ái; Ta biết chiên Ta, và chiên Ta biết Ta,
ⲓ̅ⲇ̅ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲡϣⲱⲥ ⲉⲧⲛⲁⲛⲟⲩϥ ⲁⲩⲱ ϯⲥⲟⲟⲩⲛ ⲛ̅ⲛⲟⲩⲉ͡ⲓ ⲁⲩⲱ ⲛⲟⲩⲉ͡ⲓ ⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙ̅ⲙⲟⲉ͡ⲓ.
15 cũng như Cha Ta biết Ta và Ta biết Cha. Ta sẵn lòng hy sinh tính mạng vì chiên.
ⲓ̅ⲉ̅ⲕⲁⲧⲁⲑⲉ ⲉⲧⲉⲣⲉⲡⲓⲱⲧ ⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙ̅ⲙⲟⲉ͡ⲓ. ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ϯⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙ̅ⲡⲓⲱⲧ. ⲁⲩⲱ ϯⲛⲁⲕⲱ ⲛ̅ⲧⲁⲯⲩⲭⲏ ϩⲁⲛⲁⲉⲥⲟⲟⲩ.
16 Ta còn nhiều chiên khác không thuộc chuồng này, Ta phải dẫn chúng về. Chúng sẽ nghe theo tiếng Ta, rồi chỉ có một đàn chiên với một người chăn duy nhất.
ⲓ̅ⲋ̅ⲟⲩⲛ̅ⲧⲁⲓ̈ ⲟⲛ ⲙ̅ⲙⲁⲩ ⲛ̅ϩⲉⲛⲕⲉⲉⲥⲟⲟⲩ ⲉⲛϩⲉⲛⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲛⲉ ϩⲙ̅ⲡⲉⲓ̈ⲟϩⲉ. ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲧⲙ̅ⲙⲁⲩ ⲟⲛ ϩⲁⲡⲥ̅ ⲉⲧⲣⲁⲥⲟⲟⲩϩⲟⲩ ⲁⲩⲱ ⲥⲉⲛⲁⲥⲱⲧⲙ̅ ⲉⲧⲁⲥⲙⲏ ⲛ̅ⲥⲉϣⲱⲡⲉ ⲛ̅ⲟⲩⲟϩⲉ ⲛ̅ⲟⲩⲱⲧ. ⲟⲩϣⲱⲥ ⲛ̅ⲟⲩⲱⲧ.
17 Cha yêu mến Ta vì Ta hy sinh tính mạng và Ta được lại.
ⲓ̅ⲍ̅ⲉⲧⲃⲉⲡⲁⲓ̈ ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ ⲙⲉ ⲙ̅ⲙⲟⲓ̈ ϫⲉ ϯⲛⲁⲕⲱ ⲛ̅ⲧⲁⲯⲩⲭⲏ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲟⲛ ⲉⲓ̈ⲉϫⲓⲧⲥ̅.
18 Không ai có quyền giết Ta. Ta tình nguyện hy sinh. Ta có quyền hy sinh tính mạng và có quyền lấy lại. Vì Cha đã bảo Ta thi hành lệnh ấy.”
ⲓ̅ⲏ̅ⲙⲛ̅ⲗⲁⲁⲩ ϥⲓ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ⲛ̅ⲧⲟⲟⲧ ⲁⲗⲗⲁ ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲧⲕⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ϩⲁⲣⲟⲓ̈ ⲙ̅ⲙⲁⲩⲁⲁⲧ. ⲟⲩⲛϯⲧⲉⲝⲟⲩⲥⲓⲁ ⲉⲕⲁⲁⲥ ⲁⲩⲱ ⲟⲛ ⲟⲩⲛϯⲧⲉⲝⲟⲩⲥⲓⲁ ⲉϫⲓⲧⲥ̅. ⲧⲉⲓ̈ⲉⲛⲧⲟⲗⲏ ⲛ̅ⲧⲁⲓ̈ϫⲓⲧⲥ̅ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ̅ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ.
19 Nghe Chúa dạy, người Do Thái lại chia rẽ nhau vì Ngài.
ⲓ̅ⲑ̅ⲁⲩⲥⲭⲓⲥⲙⲁ ⲟⲛ ϣⲱⲡⲉ ϩⲛ̅ⲓ̈ⲟⲩⲇⲁⲓ̈ ⲉⲧⲃⲉⲛⲉⲓ̈ϣⲁϫⲉ.
20 Có người nói: “Ông này bị quỷ ám rồi lên cơn nói sảng, các ông còn nghe làm gì?”
ⲕ̅ⲛⲉⲩⲛ̅ϩⲁϩ ⲇⲉ ϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ⲛ̅ϩⲏⲧⲟⲩ ϫⲉ ⲟⲩⲛⲟⲩⲇⲁⲓⲙⲟⲛⲓⲟⲛ ⲛⲙ̅ⲙⲁϥ ⲁⲩⲱ ϥⲗⲟⲃⲉ. ⲉⲧⲃⲉⲟⲩ ⲧⲉⲧⲛ̅ⲥⲱⲧⲙ̅ ⲉⲣⲟϥ.
21 Người khác cãi: “Người bị quỷ ám đâu nói được những lời ấy! Quỷ làm sao chữa lành người khiếm thị?”
ⲕ̅ⲁ̅ϩⲉⲛⲕⲟⲟⲩⲉ ⲛⲉⲩϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ. ϫⲉ ⲛⲉⲓ̈ϣⲁϫⲉ ⲛⲁⲟⲩⲁ ⲁⲛ ⲛⲉ ⲉϥⲟ ⲛ̅ⲇⲁⲓⲙⲟⲛⲓⲟⲛ. ⲙⲏ ⲟⲩⲛϭⲟⲙ ⲛ̅ⲟⲩⲇⲁⲓⲙⲟⲛⲓⲟⲛ ⲉⲩⲱⲛ ⲛ̅ⲃ̅ⲃⲁⲗ ⲛ̅ⲃ̅ⲃⲗ̅ⲗⲉ·
22 Vào mùa Đông, có lễ Cung Hiến Đền Thờ tại Giê-ru-sa-lem.
ⲕ̅ⲃ̅ⲁϥϣⲱⲡⲉ ⲇⲉ ϩⲙ̅ⲡⲉⲩⲟⲓ̈ϣ ⲉⲧⲙ̅ⲙⲁⲩ ⲛ̅ϭⲓⲡϫⲓⲁⲉⲓⲕ ϩⲛ̅ⲑⲓⲉⲣⲟⲩⲥⲁⲗⲏⲙ ⲛⲉⲧⲉⲡⲣⲱ ⲧⲉ.
23 Chúa Giê-xu đang đi qua dưới Hành Lang Sa-lô-môn trong khuôn viên Đền Thờ.
ⲕ̅ⲅ̅ⲁⲩⲱ ⲛⲉϥⲙⲟⲟϣⲉ ⲛ̅ϭⲓⲓ̅ⲥ̅ ϩⲙ̅ⲡⲉⲣⲡⲉ ϩⲁⲧⲉⲥⲧⲟⲁ ⲛ̅ⲥⲟⲗⲟⲙⲱⲛ.
24 Các nhà lãnh đạo Do Thái vây quanh Chúa và chất vấn: “Thầy cứ để chúng tôi hoang mang đến bao giờ? Nếu Thầy là Đấng Mết-si-a, cứ nói thẳng cho chúng tôi biết!”
ⲕ̅ⲇ̅ⲁⲩⲕⲱⲧⲉ ϭⲉ ⲉⲣⲟϥ ⲛ̅ϭⲓⲛ̅ⲓ̈ⲟⲩⲇⲁⲓ̈ ⲁⲩⲱ ⲡⲉϫⲁⲩ ⲛⲁϥ. ϫⲉ ϣⲁⲧⲛⲁⲩ ⲕϥⲓ ⲙ̅ⲡⲉⲛϩⲏⲧ. ⲉϣϫⲉⲛ̅ⲧⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲉⲭ̅ⲥ̅ ⲁϫⲓⲥ ⲛⲁⲛ ϩⲛ̅ⲟⲩⲡⲁⲣⲣⲏⲥⲓⲁ.
25 Chúa Giê-xu đáp: “Ta đã nói mà các ông không tin. Bao nhiêu phép lạ Ta nhân danh Cha thực hiện đều là bằng chứng hiển nhiên.
ⲕ̅ⲉ̅ⲁϥⲟⲩⲱϣⲃ ⲛⲁⲩ ⲛ̅ϭⲓⲓ̅ⲥ̅. ϫⲉ ⲁⲉ͡ⲓϫⲟⲟⲥ ⲛⲏⲧⲛ̅ ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲛ̅ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲁⲛ. ⲛⲉϩⲃⲏⲩⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲉϯⲉ͡ⲓⲣⲉ ⲙ̅ⲙⲟⲟⲩ ϩⲙ̅ⲡⲣⲁⲛ ⲙ̅ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ ⲛⲁⲓ̈ ⲛⲉⲧⲣ̅ⲙⲛ̅ⲧⲣⲉ ⲉⲧⲃⲏⲏⲧ.
26 Nhưng các ông vẫn không tin, vì các ông không phải chiên của Ta.
ⲕ̅ⲋ̅ⲁⲗⲗⲁ ⲛ̅ⲧⲱⲧⲛ̅ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲛ̅ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲁⲛ ϫⲉ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲛ̅ϩⲉⲛⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ϩⲛ̅ⲛⲁⲉⲥⲟⲟⲩ.
27 Đàn chiên Ta nghe tiếng Ta; Ta biết chúng và chúng theo Ta.
ⲕ̅ⲍ̅ⲛⲁⲉⲥⲟⲟⲩ ⲁⲛⲟⲕ ϣⲁⲩⲥⲱⲧⲙ̅ ⲉⲧⲁⲥⲙⲏ ⲁⲩⲱ ϯⲥⲟⲟⲩⲛ ⲙ̅ⲙⲟⲟⲩ ⲁⲩⲱ ⲥⲉⲛⲁⲟⲩⲁϩⲟⲩ ⲛ̅ⲥⲱⲉ͡ⲓ
28 Ta cho chúng sự sống vĩnh cửu, chúng chẳng bị hư vong, và chẳng ai có thể cướp chúng khỏi tay Ta. (aiōn , aiōnios )
ⲕ̅ⲏ̅ⲁⲩⲱ ⲁⲛⲟⲕ ϯⲛⲁϯ ⲛⲁⲩ ⲛ̅ⲟⲩⲱⲛϩ ϣⲁⲉⲛⲉϩ ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲛⲉⲩϩⲉ ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲛⲉϩ ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲛⲉⲗⲁⲁⲩ ⲧⲟⲣⲡⲟⲩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ̅ⲧⲁϭⲓϫ. (aiōn , aiōnios )
29 Cha Ta đã cho Ta đàn chiên đó. Cha Ta có uy quyền tuyệt đối, nên chẳng ai có thể cướp chiên khỏi tay Cha.
ⲕ̅ⲑ̅ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ ⲉⲛⲧⲁϥⲧⲁⲁⲩ ⲛⲁⲓ̈ ϥϩⲓϫⲛ̅ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲙ ⲁⲩⲱ ⲙⲛϣϭⲟⲙ ⲗⲗⲁⲁⲩ ⲉⲧⲟⲣⲡⲟⲩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛⲧ̅ϭⲓϫ ⲙ̅ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ.
ⲗ̅ⲁⲛⲟⲕ ⲛⲙ̅ⲡⲁⲉ͡ⲓⲱⲧ ⲁⲛⲟⲛⲟⲩⲁ.
31 Các nhà lãnh đạo Do Thái lại lượm đá để ném Chúa.
ⲗ̅ⲁ̅ⲁⲩϥⲓⲱⲛⲉ ⲟⲛ ⲛ̅ϭⲓⲛ̅ⲓ̈ⲟⲩⲇⲁⲓ̈ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲩⲉⲛⲟⲩϫⲉ ⲉⲣⲟϥ.
32 Chúa Giê-xu hỏi: “Ta đã làm trước mắt các ông bao nhiêu phép lạ theo lệnh Cha Ta. Vì lý do nào các ông ném đá Ta?”
ⲗ̅ⲃ̅ⲁϥⲟⲩⲱϣⲃ̅ ⲛⲁⲩ ⲛ̅ϭⲓⲓ̅ⲥ̅. ϫⲉ ⲁⲓ̈ⲧⲥⲁⲃⲱⲧⲛ̅ ⲉϩⲁϩ ⲛ̅ϩⲱⲃ ⲉⲛⲁⲛⲟⲩ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲙ̅ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ ⲉⲧⲃⲉⲁϣ ⲙ̅ⲙⲟⲟⲩ ⲛ̅ϩⲱⲃ ⲧⲉⲧⲛ̅ϩⲓⲱⲛⲉ ⲉⲣⲟⲓ̈.
33 Họ đáp: “Không phải vì ông làm phép lạ mà chúng tôi ném đá, nhưng vì ông đã phạm thượng! Ông là người mà dám tự xưng là Đức Chúa Trời.”
ⲗ̅ⲅ̅ⲁⲩⲟⲩⲱϣⲃ̅ ⲛⲁϥ ⲛ̅ϭⲓⲛ̅ⲓ̈ⲟⲩⲇⲁⲓ̈. ϫⲉ ⲛ̅ⲛⲉⲛⲛⲁϩⲓⲱⲛⲉ ⲁⲛ ⲉⲣⲟⲕ ⲉⲧⲃⲉϩⲱⲃ ⲉⲛⲁⲛⲟⲩϥ ⲁⲗⲗⲁ ⲉⲧⲃⲉϫⲓⲟⲩⲁ ϫⲉ ⲛ̅ⲧⲟⲕ ⲉⲛⲧⲕ̅ⲟⲩⲣⲱⲙⲉ ⲕⲉⲓⲣⲉ ⲙ̅ⲙⲟⲕ ⲛ̅ⲛⲟⲩⲧⲉ.
34 Chúa Giê-xu giải thích: “Như đã viết trong Thánh Kinh, Đức Chúa Trời phán với các lãnh đạo: ‘Ta phán, các ngươi là thần!’
ⲗ̅ⲇ̅ⲁϥⲟⲩⲱϣⲃ̅ ⲛⲁⲩ ⲛ̅ϭⲓⲓ̅ⲥ̅. ϫⲉ ⲙⲏ ⲛϥ̅ⲥⲏϩ ⲁⲛ ϩⲙ̅ⲡⲉⲧⲛ̅ⲛⲟⲙⲟⲥ. ϫⲉ ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓ̈ϫⲟⲟⲥ ϫⲉ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲛ̅ϩⲉⲛⲛⲟⲩⲧⲉ.
35 Một khi Đức Chúa Trời gọi những người nghe lời Ngài là thần—câu này trích trong Thánh Kinh, mà Thánh Kinh không thể sai lầm—
ⲗ̅ⲉ̅ⲉϣϫⲉⲁⲩⲙⲟⲩⲧⲉ ⲉⲛⲉⲧⲙ̅ⲙⲁⲩ ϫⲉ ⲛⲟⲩⲧⲉ ⲛⲁⲓ̈ ⲉⲛⲧⲁⲡϣⲁϫⲉ ⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ ϣⲱⲡⲉ ϣⲁⲣⲟⲟⲩ ⲁⲩⲱ ⲙ̅ⲙⲛ̅ϭⲟⲙ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲉⲅⲣⲁⲫⲏ ⲃⲱⲗ ⲉⲃⲟⲗ.
36 thì khi Ta nói: Ta là Con Đức Chúa Trời, vì Ngài ủy thác cho Ta chức vụ thánh và sai Ta xuống trần gian, tại sao các ông tố cáo Ta xúc phạm Đức Chúa Trời?
ⲗ̅ⲋ̅ⲉⲓ̈ⲉ ⲡⲉⲛⲧⲁⲡⲓⲱⲧ ⲧⲃ̅ⲃⲟϥ ⲁϥⲧⲛ̅ⲛⲟⲟⲩϥ ⲉⲡⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲛ̅ⲧⲱⲧⲛ̅ ⲧⲉⲧⲛ̅ϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲕϫⲉⲟⲩⲁ ϫⲉ ⲁⲓ̈ϫⲟⲟⲥ ϫⲉ ⲁⲛⲅ̅ⲡϣⲏⲣⲉ ⲙ̅ⲡⲛⲟⲩⲧⲉ.
37 Nếu Ta không làm công việc kỳ diệu của Đức Chúa Trời, các ông đừng tin Ta.
ⲗ̅ⲍ̅ⲉϣϫⲉⲛ̅ϯⲉ͡ⲓⲣⲉ ⲁⲛ ⲛ̅ⲛⲉϩⲃⲏⲩⲉ ⲙ̅ⲡⲁⲓ̈ⲱⲧ ⲙ̅ⲡⲣ̅ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲣⲟⲉ͡ⲓ.
38 Nhưng nếu Ta làm công việc Ngài, dù không tin Ta, các ông cũng phải tin công việc Ta. Nhờ đó các ông sẽ nhận thức rằng Cha ở trong Ta, và Ta ở trong Cha.”
ⲗ̅ⲏ̅ⲉϣϫⲉϯⲉ͡ⲓⲣⲉ ⲇⲉ ⲙ̅ⲙⲟⲟⲩ. ⲕⲁⲛ ⲉⲧⲉⲧⲛ̅ⲧⲙ̅ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲣⲟⲉ͡ⲓ. ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲛⲉϩⲃⲏⲩⲉ ϫⲉⲕⲁⲥ ⲉⲧⲉⲧⲛⲉⲉ͡ⲓⲙⲉ ⲁⲩⲱ ⲛ̅ⲧⲉⲧⲛ̅ⲥⲟⲟⲩⲛ ϫⲉ ⲡⲓⲱⲧ ϣⲟⲟⲡ ϩⲣⲁⲓ̈ ⲛ̅ϩⲏⲧ ⲁⲩⲱ ⲁⲛⲟⲕ ϯϩⲙ̅ⲡⲓⲱⲧ.
39 Một lần nữa, họ cố bắt Chúa, nhưng Ngài lánh đi nơi khác.
ⲗ̅ⲑ̅ⲛⲉⲩϣⲓⲛⲉ ϭⲉ ⲟⲛ ⲛ̅ⲥⲁϭⲟⲡϥ̅ ⲁⲩⲱ ⲁϥⲉ͡ⲓ ⲉⲃⲟⲗ ϩⲛ̅ⲧⲉⲩϭⲓϫ
40 Chúa vượt qua sông Giô-đan đến ngụ tại nơi Giăng làm báp-tem khi trước.
ⲙ̅ⲁϥⲃⲱⲕ ⲟⲛ ⲉⲡⲓⲕⲣⲟ ⲙ̅ⲡⲓⲟⲣⲇⲁⲛⲏⲥ ⲡⲙⲁ ⲉⲛⲉⲣⲉⲓ̈ⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲛ̅ϩⲏⲧϥ̅ ⲛ̅ϣⲟⲣⲡ ⲉϥⲃⲁⲡⲧⲓⲍⲉ ⲁⲩⲱ ⲁϥϭⲱ ⲙ̅ⲙⲁⲩ
41 Nhiều người đi theo Chúa và nhìn nhận: “Dù Giăng không làm phép lạ, nhưng mọi điều Giăng nói về Ngài đều đúng cả.”
ⲙ̅ⲁ̅ⲁⲩⲙⲏⲏϣⲉ ⲃⲱⲕ ϣⲁⲣⲟϥ ⲁⲩⲱ ⲛⲉⲩϫⲱ ⲙ̅ⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲓ̈ⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ⲙⲉⲛ ⲙ̅ⲡϥ̅ⲣ̅ⲗⲁⲁⲩ ⲙ̅ⲙⲁⲓ̈ⲛ. ϣⲁϫⲉ ⲇⲉ ⲛⲓⲙ ⲉⲛⲧⲁⲓ̈ⲱϩⲁⲛⲛⲏⲥ ϫⲟⲟⲩ ⲉⲧⲃⲉⲡⲁⲓ̈ ϩⲉⲛⲙⲉ ⲛⲉ.
42 Tại đây có nhiều người tin Chúa Giê-xu.
ⲙ̅ⲃ̅ⲁⲩⲱ ⲁϩⲁϩ ⲡⲓⲥⲧⲉⲩⲉ ⲉⲣⲟϥ ϩⲙ̅ⲡⲙⲁ ⲉⲧⲙ̅ⲙⲁⲩ·