< Giê-rê-mi-a 51 >
1 Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Này, Ta sẽ giục lòng kẻ hủy diệt tiến đánh Ba-by-lôn và cả xứ người Canh-đê, để tiêu diệt nó.
El Señor ha dicho: Mira, haré subir un viento de destrucción contra Babilonia y contra los que viven en Caldea;
2 Dân ngoại quốc sẽ đến và sàng sảy nó, thổi sạch nó như rơm rạ. Trong ngày nó gặp hoạn nạn, quân thù từ khắp nơi kéo đến vây đánh nó.
Y enviaré hombres a Babilonia para limpiarla y limpiar su tierra; porque en el día de la angustia pondrán sus tiendas contra ella por todos lados.
3 Đừng để các xạ thủ kịp mặt áo giáp hay kéo cung tên. Đừng tha ai hết, cả những chiến sĩ giỏi! Hãy để toàn quân của nó bị tuyệt diệt.
Contra ella, el arco del arquero está doblado, y él se pone su coraza; no tengan piedad de sus jóvenes, entrega todo su ejército a la destrucción.
4 Chúng sẽ ngã chết la liệt trên đất Ba-by-lôn bị đâm chết giữa các đường phố.
Y los muertos serán tendidos en la tierra de los caldeos, y los heridos en sus calles.
5 Vì Chúa Hằng Hữu Vạn Quân không lìa bỏ Ít-ra-ên và Giu-đa. Ngài vẫn là Đức Chúa Trời của họ, dù đất nước họ đầy tội lỗi nghịch với Đấng Thánh của Ít-ra-ên.”
Porque Israel no ha sido abandonado, ni Judá, por su Dios, por el Señor de los ejércitos; aunque su tierra está llena de pecado contra el Santo de Israel.
6 Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn! Hãy chạy cho toàn mạng! Đừng vì tội lỗi nó mà chịu chết lây! Vì đây là thời kỳ báo ứng của Chúa; Ngài sẽ hình phạt xứng đáng.
Vete de Babilonia en fuga, para que todo hombre pueda conservar su vida; no mueran por causa de su maldad, porque es el tiempo del castigo del Señor; Él le dará su recompensa.
7 Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Chúa Hằng Hữu, chén được làm để cho cả thế giới uống. Các dân tộc đã uống rượu của Ba-by-lôn, và khiến họ say điên cuồng.
Babilonia ha sido una copa de oro en la mano del Señor, que ha embriagado a toda la tierra con vino; las naciones han tomado de su vino, y por esta razón las naciones han perdido el sentido.
8 Nhưng Ba-by-lôn sẽ thình lình sụp đổ. Hãy khóc than nó. Cho nó thuốc men. May ra nó có thể được chữa lành.
Es repentina la caída de Babilonia y su destrucción; clama de dolor por ella; traigan bálsamo para su dolor, es posible que se cure.
9 Nếu có thể, chúng ta cũng cứu giúp nó, nhưng bây giờ không có gì có thể cứu nó. Hãy để nó đi; hãy lìa bỏ nó. Mỗi người chúng ta hãy quay về quê hương xứ sở. Vì sự đoán phạt nó lên đến tận trời; cao đến nỗi không thể đo lường được.
Hemos curado a Babilonia, pero ella no se curó: déjala, y vámonos de aquí, todos a su país; porque su castigo se extiende hasta el cielo y se eleva hasta los cielos.
10 Chúa Hằng Hữu đã minh oan cho chúng ta. Hãy đến, chúng ta hãy công bố tại Si-ôn mọi việc mà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta đã làm.
El Señor ha dejado clara nuestra justicia; ven, y démosle cuenta en Sión de la obra del Señor nuestro Dios.
11 Hãy chuốt mũi tên cho nhọn! Hãy đưa khiên lên cho cao! Vì Chúa Hằng Hữu đã giục lòng các vua Mê-đi thi hành kế hoạch tấn công và tiêu diệt Ba-by-lôn. Đây là sự báo trả của Chúa, báo trả cho Đền Thờ của Ngài.
Haz brillar las flechas; pónganse las corazas; el Señor ha estado moviendo el espíritu del rey de los medos; porque su plan contra Babilonia es su destrucción; porque es el castigo del Señor, la venganza por su Templo.
12 Hãy dựng cờ chống lại tường lũy Ba-by-lôn! Hãy tăng cường lính canh, đặt thêm trạm gác. Chuẩn bị phục kích, vì Chúa Hằng Hữu đã hoàn tất chương trình của Ngài chống lại Ba-by-lôn.
Dejen que la bandera se levante contra las paredes de Babilonia, refuercen la guardia, ponga a los vigilantes en su lugar, prepare un ataque sorpresa; porque es el propósito del Señor, y él ha hecho lo que dijo sobre el pueblo de babilonia.
13 Ngươi là thành sống giữa các dòng sông, là trung tâm giao thương lớn, nhưng ngươi đã đến ngày tận số. Dòng đời ngươi đã chấm dứt.
Oh, tú, cuyo lugar de vida está junto a las amplias aguas, cuyas riquezas son grandes, tu fin ha llegado, tu malvada codicia ha terminado.
14 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đã có lời thề và lấy Danh Ngài mà thề rằng: “Địch quân sẽ tràn ngập các thành ngươi như hàng triệu cào cào cắn phá, tiếng chúng reo hò chiến thắng vang dội khắp nơi.”
El Señor de los ejércitos ha hecho un juramento por sí mismo, diciendo: En verdad, te llenaré de hombres como de langostas, y sus voces de victoria contra ti.
15 Chúa Hằng Hữu sáng tạo địa cầu bởi quyền năng và Ngài đã bảo tồn bằng sự khôn ngoan. Với tri thức của chính Chúa, Ngài đã giăng các tầng trời.
Él ha hecho la tierra por su poder, ha establecido al mundo en su lugar por su sabiduría, y por su sabio diseño los cielos se han extendido:
16 Khi Chúa phán liền có tiếng sấm vang, các tầng trời phủ đầy nước. Ngài khiến mây dâng cao khắp đất. Ngài sai chớp nhoáng, mưa, và gió bão ra từ kho tàng của Ngài.
Al sonido de su voz hay un tumulto de las aguas en los cielos, y él hace que las nieblas suban desde los confines de la tierra; hace relámpagos para la lluvia y envía el viento desde sus depósitos.
17 Mọi người đều vô tri, vô giác, không một chút khôn ngoan! Người thợ bạc bị các thần tượng mình sỉ nhục, vì việc tạo hình tượng chỉ là lừa dối. Tượng không có chút hơi thở hay quyền năng.
Entonces cada hombre se vuelve como una bestia sin conocimiento; Todos los trabajadores del oro son avergonzados por la imagen que han creado; porque su imagen de metal es un engaño, y no hay aliento en ellos.
18 Tượng không có giá trị; là vật bị chế giễu! Đến ngày đoán phạt, tất cả chúng sẽ bị tiêu diệt.
No son nada, una obra de error; en el momento de su castigo, la destrucción los alcanzará.
19 Nhưng Đức Chúa Trời của Gia-cốp không phải là tượng! Vì Ngài là Đấng Sáng Tạo vạn vật và dựng nước Ít-ra-ên của Ngài. Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân!
La herencia de Jacob no es así; porque el creador de todas las cosas escogió a Israel como su propiedad; el Señor de los ejércitos es su nombre.
20 “Ngươi là lưỡi rìu và vũ khí chiến trận của Ta,” Chúa Hằng Hữu phán. “Ta sẽ dùng ngươi để đập tan các nước và tiêu diệt nhiều vương quốc.
Tú eres mi hacha de combate y mi instrumento de guerra; contigo serán quebrantadas las naciones; contigo destruiré reinos;
21 Ta sẽ dùng ngươi chà nát các quân đội— tiêu diệt ngựa và lính kỵ, chiến xa, và người lái xe.
Contigo, el caballo y el jinete serán quebrantados; contigo el carruaje de la guerra y el que entra será destrozado;
22 Ta sẽ dùng ngươi hình phạt đàn ông và phụ nữ, người già và trẻ nhỏ, các thanh niên và thiếu nữ.
Contigo, hombre y mujer serán quebrantados; contigo el viejo y el niño serán quebrantados; contigo el joven y la virgen serán quebrantados;
23 Ta sẽ phân tán người chăn lẫn bầy gia súc, nông dân lẫn trâu bò, tướng lãnh lẫn quan chức.
Contigo será quebrantado el guardián de las ovejas con su rebaño, y contigo el granjero y sus bueyes serán quebrantados, y contigo serán quebrantados los capitanes y los gobernantes.
24 Ta sẽ báo trả Ba-by-lôn và tất cả người Canh-đê vì các việc ác chúng đã làm cho dân Ta tại Giê-ru-sa-lem,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
Y daré a Babilonia, y a toda la gente de Caldea, su recompensa por todo el mal que han hecho en Sión ante sus ojos, dice el Señor.
25 “Này, hỡi núi hùng vĩ, là kẻ tiêu diệt các nước! Ta chống lại ngươi,” Chúa Hằng Hữu phán. “Ta sẽ giá tay đánh ngươi, khiến ngươi lăn xuống từ vách núi. Khi Ta hoàn thành, ngươi sẽ bị cháy rụi.
Mira, yo estoy contra ti, dice el Señor, oh montaña de destrucción, que causa la destrucción de toda la tierra; y extenderé mi mano sobre ti, derribándote de las rocas y quemándote montaña.
26 Ngươi sẽ điêu tàn mãi mãi. Không ai dùng đá từ ngươi để xây nền hay làm đá góc nhà. Ngươi sẽ bị quét sạch khỏi mặt đất,” Chúa Hằng Hữu phán.
Y no te quitarán una piedra para el ángulo de una pared o la base de un edificio; Pero serás un lugar inútil para siempre, dice el Señor.
27 Hãy giương cờ trong xứ. Hãy thổi kèn khắp các nước! Chuẩn bị các nước để chiến tranh với Ba-by-lôn. Hãy triệu tập các đội quân A-ra-rát, Minh-ni, và Ách-kê-na. Hãy cử một tướng chỉ huy, và sai ngựa chiến ra trận như châu chấu!
Que se levante una bandera en la tierra, que suene el cuerno entre las naciones, que las naciones estén listas contra ella; reúne los reinos de Ararat, Mini y Asquenaz contra ella, prepara un escriba contra ella; Deja que los caballos se enfrenten a ella como langostas en masa.
28 Hãy điều động đội quân từ các nước— dẫn đầu bởi vua Mê-đi và tất cả thủ lĩnh và quan cai trị trong xứ đánh nó.
Prepara a las naciones para la guerra contra ella, el rey de los medos y sus gobernantes y todos sus capitanes, y toda la tierra bajo su gobierno.
29 Mặt đất run rẩy và quặn đau, vì tất cả các ý định của Chúa Hằng Hữu về Ba-by-lôn sẽ được thực hiện. Ba-by-lôn sẽ biến thành hoang mạc hoang vắng không còn một bóng người.
Y la tierra está temblando y con dolor; porque los propósitos del Señor son fijos, para hacer de la tierra de Babilonia una desolación sin habitantes.
30 Các chiến sĩ hùng mạnh của Ba-by-lôn ngừng chiến đấu. Chúng rút vào trong chiến lũy, sức mạnh của họ không còn nữa. Chúng trở nên như phụ nữ. Nhà cửa chúng bị đốt sạch và các then cổng thành đã bị bẻ gãy.
Los hombres de guerra de Babilonia se han alejado de la lucha, esperando en sus fortalezas; Su fuerza se ha agitado, se han vuelto como mujeres; sus casas han sido incendiadas, sus cerraduras están rotas.
31 Hết người đưa tin này đến người đưa tin khác như sứ giả vội vàng báo lên vua rằng thành trì của vua bị chiếm đoạt.
Un hombre, corriendo, le dará un mensaje a otro, y el que vaya con noticias se lo entregará a otro, para avisar al rey de Babilonia que su ciudad ha sido tomada por completo.
32 Mọi ngõ ngách trốn chạy đều bị canh giữ. Các đầm lầy bị thiêu cháy, và quân lính đang trong tình trạng hoảng sợ.
Y los caminos a través del río han sido tomados, y los carrizos han sido quemados con fuego, y los hombres de guerra se llenaron de miedo.
33 Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: “Ba-by-lôn giống như lúa mì trên sân đập lúa, vào kỳ đập lúa. Không bao lâu nữa mùa gặt sẽ bắt đầu.”
Porque estas son las palabras del Señor de los ejércitos, el Dios de Israel: La hija de Babilonia es como el piso de grano cuando es trillada; En poco tiempo, llegará el momento de su corte de grano.
34 “Vua Nê-bu-cát-nết-sa, nước Ba-by-lôn, đã ăn và nghiền nát chúng con và uống cạn sức mạnh của chúng con. Vua nuốt chửng chúng con như quái vật nuốt mồi, làm cho bụng vua đầy của cải châu báu của chúng con. Rồi vua ném chúng con ra khỏi thành mình.
Nabucodonosor, rey de Babilonia, me ha devorado, me aplastó violentamente, me dejó como un vaso vacío sin nada, me tomó en la boca como un dragón, llenó su estómago con mis delicias, y me ha expulsado.
35 Xin khiến Ba-by-lôn đau như nó đã khiến chúng con đau,” dân cư Si-ôn nói. “Nguyện máu của chúng con đổ lại trên người Ba-by-lôn,” Giê-ru-sa-lem nói.
Que las cosas violentas que me han hecho, y mi caída, vengan a Babilonia, dirá la hija de Sión; y “Que mi sangre sobre la gente de Caldea”, dirá Jerusalén.
36 Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán về Giê-ru-sa-lem: “Ta sẽ biện hộ cho các con, và Ta sẽ báo thù cho các con. Ta sẽ làm cho sông nó khô và các suối nó cạn,
Por esta razón, el Señor ha dicho: Mira, defenderé tu causa y vengaré lo que has sufrido; secaré el mar, y secare sus manantiales.
37 Ba-by-lôn sẽ trở thành một đống đổ nát, thành hang chó rừng. Nó sẽ thành chốn ghê rợn và bị khinh miệt, là nơi không ai ở.
Y Babilonia se convertirá en una masa de muros rotos, un agujero para los chacales, una causa de espanto y horror, sin un hombre vivo en ella.
38 Chúng cùng nhau rống như sư tử tơ. Gầm gừ như sư tử con.
Estarán rugiendo juntos como leones, y gruñiran como cachorros.
39 Nhưng trong khi chúng nằm say túy lúy, Ta sẽ dọn cho chúng một tiệc rượu khác. Ta sẽ khiến chúng uống đến mê man bất tỉnh, và chúng sẽ chẳng bao giờ thức dậy nữa,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
En su calor les pondré sus banquetes, haré una fiesta para ellos, y los emborracharé con vino, para que puedan quedar inconscientes, durmiendo un sueño eterno sin despertar, dice el Señor.
40 “Ta sẽ kéo chúng xuống như chiên con đến hàng làm thịt, như chiên đực và dê bị giết để cúng tế.
Los haré bajar a la muerte como corderos, como chivos y carneros.
41 Sê-sác đã bị sụp đổ— Ba-by-lôn vĩ đại, thành được cả thế giới ca ngợi! Bây giờ, nó đã trở thành chốn ghê tởm giữa các nước.
¡Cómo ha sido tomada Babilonia! la alabada de toda la tierra! ¿Cómo se ha convertido Babilonia en causa de espanto entre las naciones?
42 Biển đã tràn ngập Ba-by-lôn; nhận chìm nó dưới các lượn sóng.
Ha subido el mar sobre Babilonia; Ella está cubierta con la masa de sus olas.
43 Các thành nước Ba-by-lôn đều đổ nát; như đồng hoang, như sa mạc, không một người cư trú hay không ai bén mảng đến.
Sus pueblos se han convertido en un desperdicio, una tierra seca y sin agua, donde ningún hombre tiene su lugar de vida y ningún hijo de hombre pasa.
44 Ta sẽ đoán phạt Bên, là thần của Ba-by-lôn, và rứt ra khỏi miệng nó những con mồi nó đã cắn. Các nước không còn kéo lên thờ phượng nó nữa. Thành lũy Ba-by-lôn sẽ sụp đổ!”
Y enviaré un castigo a Bel en Babilonia, y sacaré de su boca lo que ha devorado; las naciones ya no correrán hacia él: en verdad, el muro de Babilonia se caerá.
45 “Hỡi dân Ta, hãy chạy khỏi Ba-by-lôn. Hãy tự cứu mình! Hãy tránh khỏi cơn giận phừng phừng của Chúa Hằng Hữu.
Pueblo mío, sal de ella, y que cada uno salga a salvo de la ira ardiente del Señor.
46 Nhưng đừng kinh hoảng; đừng sợ hãi khi các con nghe tin đồn. Vì tin đồn sẽ tiếp tục dồn dập hết năm này đến năm khác. Bạo lực sẽ nổ ra khắp xứ, lãnh đạo này sẽ chống nghịch lãnh đạo kia.
Para que tus corazones no se vuelvan débiles y llenos de temor a causa de las noticias que sucederán en la tierra; para una historia durará aproximadamente un año, y después de eso, en otro año, otra historia y actos violentos en la tierra, gobernante contra gobernante.
47 Chắc chắn thời kỳ Ta đoán phạt thành vĩ đại này và tất cả thần tượng của nó sẽ đến. Cả nước sẽ bị nhục nhã, xác chết đầy dẫy các đường phố.
Por esta causa, en verdad, vendrán días cuando enviaré el castigo a las imágenes de Babilonia, y toda su tierra será avergonzada, y sus muertos caerán en ella.
48 Rồi các tầng trời và đất sẽ vui mừng, vì quân xuất phát từ phương bắc sẽ tấn công và tiêu diệt Ba-by-lôn,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
Y el cielo y la tierra y todo lo que hay en ellos, cantarán de alegría sobre Babilonia; porque los destructores vendrán del norte, dice el Señor.
49 “Ba-by-lôn đã tàn sát dân tộc Ít-ra-ên và các nước trên thế giới thế nào, thì nay người Ba-by-lôn cũng bị tàn sát thế ấy.
Así como Babilonia mando a los muertos de Israel a la espada, así por Babilonia cayeron los muertos de toda la tierra.
50 Hãy bước ra, hỡi những người thoát chết khỏi lưỡi gươm! Đừng đứng đó mà xem—hãy trốn chạy khi còn có thể! Hãy nhớ Chúa Hằng Hữu, dù ở tận vùng đất xa xôi, và hãy nghĩ về nhà mình trong Giê-ru-sa-lem.”
Ustedes que se han salvado de la espada, huyan y no se detengan; tengan al Señor en la memoria cuando esté lejos, y tengan presente a Jerusalén.
51 Dân chúng nói: “Nhưng chúng con xấu hổ, chúng con bị sỉ nhục phải trùm mặt lại vì Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu bị quân ngoại bang xâm phạm.”
Estamos decepcionados porque han llegado a nuestros oídos palabras amargas; nuestros rostros están cubiertos de vergüenza, porque hombres extranjeros han venido a los lugares sagrados de la casa del Señor.
52 Chúa Hằng Hữu đáp: “Đúng vậy, nhưng sắp đến thời kỳ Ta tiêu diệt các thần tượng Ba-by-lôn. Khắp đất nước Ba-by-lôn chỉ nghe tiếng rên la của các người bị thương tích.
Por esta razón, mira, vienen días, dice el Señor, cuando enviaré un castigo a sus imágenes; y en toda su tierra los heridos estarán gritando de dolor.
53 Dù Ba-by-lôn lừng lẫy tận trời, dù cho thành lũy nó vô cùng kiên cố, Ta cũng sai những kẻ tàn hại tiêu diệt nó. Ta, Chúa Hằng Hữu đã phán vậy!”
Aun si Babilonia fuera elevada al cielo, y fortifique en lo alto su fortaleza, enviaría contra ella a aquellos que la destruirán, dice el Señor.
54 “Hãy lắng nghe! Từ Ba-by-lôn có tiếng kêu la vang dội, tiếng tàn phá khốc liệt từ đất của người Ba-by-lôn.
Se oye un grito de Babilonia, y una gran destrucción de la tierra de los caldeos:
55 Vì Chúa Hằng Hữu sẽ tàn phá Ba-by-lôn. Chúa bắt nó câm miệng. Các lượn sóng kẻ thù như nước lũ gào thét át mất tiếng kêu của Ba-by-lôn.
Porque el Señor está destruyendo Babilonia y poniendo fin a la gran voz que sale de ella; y sus olas retumban como grandes aguas, su voz suena fuerte:
56 Kẻ hủy diệt tiến đánh Ba-by-lôn. Các chiến sĩ cường bạo nó sẽ bị bắt, các vũ khí của chúng nó sẽ bị bẻ gãy. Vì Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời hình phạt công minh; Ngài luôn báo trả xứng đáng.
Porque el destructor ha venido a ella, incluso a Babilonia, y sus hombres de guerra son tomados, sus arcos están rotos: porque el Señor es un Dios que recompensa, y ciertamente dará su pago.
57 Ta sẽ làm cho các vua chúa và những người khôn ngoan say túy lúy, cùng với các thủ lĩnh, quan chức, và binh lính. Chúng sẽ ngủ một giấc dài và không bao giờ tỉnh dậy!” Vua là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán vậy.
Y haré que sus jefes y sus hombres sabios, sus gobernantes y sus capitanes y sus hombres de guerra, vencidos por vino; su sueño será un sueño eterno sin despertar, dice el Rey; El señor de los ejércitos es su nombre.
58 Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: “Các thành lũy rộng thênh thang của Ba-by-lôn sẽ bị san bằng, các cổng đồ sộ cao vút sẽ bị thiêu hủy. Dân chúng kiệt sức mà chẳng được gì, công khó của các dân chỉ dành cho lửa!”
El Señor de los ejércitos ha dicho: los anchos muros de Babilonia estarán completamente derribados y sus altas puertas serán quemadas con fuego; así que los pueblos continúan trabajando para nada, y el cansancio de las naciones termina en el humo.
59 Tiên tri Giê-rê-mi gửi sứ điệp này cho một quan đại thần là Sê-ra-gia, con Nê-ri-gia, và cháu Ma-sê-gia, khi Sê-ra-gia đến Ba-by-lôn cùng Vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa. Nhằm năm thứ tư triều Sê-đê-kia.
El orden que el profeta Jeremías dio a Seraías, el hijo de Nerías, el hijo de Maasias, cuando iba con Sedequías, rey de Judá, a Babilonia en el cuarto año de su gobierno. Ahora Seraías era el controlador principal de la casa.
60 Giê-rê-mi chép vào cuốn sách những lời tiên tri về sự suy vong của Ba-by-lôn—mọi lời đều được chép vào đây.
Y Jeremías puso en un libro todo el mal que vendría sobre Babilonia.
61 Ông nói với Sê-ra-gia: “Khi ông đến Ba-by-lôn, hãy đọc lớn tiếng mọi lời trong cuộn sách này.
Y Jeremías dijo a Seraías: Cuando vengas a Babilonia, asegúrate de darles todas estas palabras;
62 Rồi cầu nguyện: ‘Lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài đã phán sẽ tiêu diệt Ba-by-lôn đến nỗi không còn một sinh vật nào sống sót. Nó sẽ bị bỏ hoang vĩnh viễn.’
Y después de leerlos, di: Señor, has dicho acerca de este lugar que has destruirlo, para que nadie viva en él, ni un hombre ni una bestia, desolación eterna será.
63 Khi đọc xong cuộn sách này, ông hãy buộc sách vào một tảng đá và ném xuống Sông Ơ-phơ-rát.
Y será que, cuando hayas terminado de leer este libro, debes tener una piedra atarle una piedra, y dejarla caer en el río Eufrates:
64 Rồi nói: ‘Cùng cách này, Ba-by-lôn cũng sẽ chìm như thế, chẳng bao giờ chỗi dậy, vì sự đoán phạt Ta đổ trên nó.’” Lời của Giê-rê-mi đến đây là hết.
Y tienes que decir: Entonces Babilonia descenderá, y nunca más volverá a ser levantada, por el mal que yo le enviaré; y el cansancio los vencerá. Hasta ahora, estas son las palabras de Jeremías.