< Giê-rê-mi-a 51 >
1 Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Này, Ta sẽ giục lòng kẻ hủy diệt tiến đánh Ba-by-lôn và cả xứ người Canh-đê, để tiêu diệt nó.
Hina Gode da amane sia: sa, “Na da Ba: bilone soge amola ea fi dunu ilima wadela: su fo iasimu.
2 Dân ngoại quốc sẽ đến và sàng sảy nó, thổi sạch nó như rơm rạ. Trong ngày nó gặp hoạn nạn, quân thù từ khắp nơi kéo đến vây đánh nó.
Na da ga fi amo Ba: bilonema doagala: musa: asunasimu. Ilia da fo da bioi gisi amo fulabole gaguli ahoabe defele, Ba: bilone wadela: lesimu. Amo wadela: su eso da doaga: sea, ilia da la: ididili, la: ididili doagala: sea, soge da liligi hamedafa ba: mu.
3 Đừng để các xạ thủ kịp mặt áo giáp hay kéo cung tên. Đừng tha ai hết, cả những chiến sĩ giỏi! Hãy để toàn quân của nó bị tuyệt diệt.
Hedolo doagala: ma! Ba: bilone dunu da ilia ga: su gasisa: lasa: besa: le amola dadiga gala: sa: besa: le, hedolo doagala: ma! Ayeligi dunuma mae asigima! Dadi gagui wa: i huluane gugunufinisima!
4 Chúng sẽ ngã chết la liệt trên đất Ba-by-lôn bị đâm chết giữa các đường phố.
Ilia da gala: le gagai, moilai bai bagade ilia logo ganodini bogogia: mu.
5 Vì Chúa Hằng Hữu Vạn Quân không lìa bỏ Ít-ra-ên và Giu-đa. Ngài vẫn là Đức Chúa Trời của họ, dù đất nước họ đầy tội lỗi nghịch với Đấng Thánh của Ít-ra-ên.”
Isala: ili fi dunu amola Yuda fi dunu da Na, Isala: ili Hadigi Godedafa, amoma wadela: le hamoi dagoi. Be Na, Hina Gode Bagadedafa, da ela hame yolesi.
6 Hãy trốn khỏi Ba-by-lôn! Hãy chạy cho toàn mạng! Đừng vì tội lỗi nó mà chịu chết lây! Vì đây là thời kỳ báo ứng của Chúa; Ngài sẽ hình phạt xứng đáng.
Isala: ili dunu amola Yuda dunu! Ba: bilone soge yolesili, dilia esalusu gaga: ma: ne, hobeama! Ba: bilone da wadela: le hamobeba: le, dilia bogosu ba: mu da defea hame galebe. Na da wali Ba: bilone fi ilima dabe iaha amola ea wadela: i houba: le, se iasu iaha.
7 Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Chúa Hằng Hữu, chén được làm để cho cả thế giới uống. Các dân tộc đã uống rượu của Ba-by-lôn, và khiến họ say điên cuồng.
Ba: bilone da Na lobo ganodini gouliga hamoi faigelei agoane ba: i. Osobo bagade fifi asi gala da amoga nabeba: le, feloale agoane hamoi. Ilia da amo ea waini hano nabeba: le, dadousu hamoi dagoi.
8 Nhưng Ba-by-lôn sẽ thình lình sụp đổ. Hãy khóc than nó. Cho nó thuốc men. May ra nó có thể được chữa lành.
Be wali Ba: bilone da hedolowane dafai dagoi amola wadela: lesi dagoi ba: sa. Ea dafabeba: le, didigia: ma! Ea fa: ginisi uhima: ne, manoma lamu.
9 Nếu có thể, chúng ta cũng cứu giúp nó, nhưng bây giờ không có gì có thể cứu nó. Hãy để nó đi; hãy lìa bỏ nó. Mỗi người chúng ta hãy quay về quê hương xứ sở. Vì sự đoán phạt nó lên đến tận trời; cao đến nỗi không thể đo lường được.
Ga fi dunu amogawi esalu da amane sia: i, ‘Ninia da Ba: bilone fidimusa: dawa: i galu. Be fidimu eso da baligi dagoiba: le hamedei. Ninia wali e yolesili, ninia sogega buhagimu. Gode da Ea gasa defele, amoga Ba: bilonema se i dagoi. E da amo gugunifinisidafa.’”
10 Chúa Hằng Hữu đã minh oan cho chúng ta. Hãy đến, chúng ta hãy công bố tại Si-ôn mọi việc mà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta đã làm.
Hina Gode da amane sia: sa, “Na fi dunu da ha: giwane amane wele sia: sa, ‘Hina Gode da ninia hou da moloi, amo olelei dagoi. Hadiga! Ninia asili, Yelusaleme fi dunu ilima ninia Hina Gode Ea hamobe, amo ilima olelela: di.’”
11 Hãy chuốt mũi tên cho nhọn! Hãy đưa khiên lên cho cao! Vì Chúa Hằng Hữu đã giục lòng các vua Mê-đi thi hành kế hoạch tấn công và tiêu diệt Ba-by-lôn. Đây là sự báo trả của Chúa, báo trả cho Đền Thờ của Ngài.
Hina Gode da Ba: bilone amo wadela: musa: ilegei dagoiba: le, E da Midia dunu ilima sia: i. Ba: bilone fi da Ea Debolo wadela: lesi dagoi. Amaiba: le, E da Midia fi amo Ba: bilone fi dunuma dabe imunusa: asunasimu. Doagala: su ouligisu dunu da amane sia: sa, ‘Dilia dadi debema! Dilia ga: su liligi momagema!
12 Hãy dựng cờ chống lại tường lũy Ba-by-lôn! Hãy tăng cường lính canh, đặt thêm trạm gác. Chuẩn bị phục kích, vì Chúa Hằng Hữu đã hoàn tất chương trình của Ngài chống lại Ba-by-lôn.
Ba: bilone gagoi dobea amo doagala: su, dawa: ma: ne hahamosu hou olelema! Sosodo aligisu dunu ilima gasa ima! Sosodo ouligisu dunu ilia hawa: hamosu sogebi amoga masa: ne sia: ma! Dunu eno da wamoaligili desegaligimusa: asunasima!” Hina Gode da Ea sia: i defele, Ba: bilone dunu ilima hamoi dagoi.
13 Ngươi là thành sống giữa các dòng sông, là trung tâm giao thương lớn, nhưng ngươi đã đến ngày tận số. Dòng đời ngươi đã chấm dứt.
Ba: bilone soge da hano bagohame gala, amola liligi noga: i bagade gagui gala. Be ea wadela: mu eso da doaga: i dagoi, amola ea esalusu da fedege agoane efe amo da damunisi dagoi ba: sa.
14 Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đã có lời thề và lấy Danh Ngài mà thề rằng: “Địch quân sẽ tràn ngập các thành ngươi như hàng triệu cào cào cắn phá, tiếng chúng reo hò chiến thắng vang dội khắp nơi.”
Hina Gode Bagadedafa da Hi Esalusuba: le ilegei dagoi. E da dunu bagohame, danuba: wa: i defele, Ba: bilone amoga doagala: musa: oule misunu. Amola ilia da hasalabeba: le, ha: giwane wele sia: mu.
15 Chúa Hằng Hữu sáng tạo địa cầu bởi quyền năng và Ngài đã bảo tồn bằng sự khôn ngoan. Với tri thức của chính Chúa, Ngài đã giăng các tầng trời.
Hina Gode da Ea gasaga osobo bagade hamoi; Ea asigi dawa: su noga: i amoga E da osobo bagade hahamoi amola mu amola ilua: i.
16 Khi Chúa phán liền có tiếng sấm vang, các tầng trời phủ đầy nước. Ngài khiến mây dâng cao khắp đất. Ngài sai chớp nhoáng, mưa, và gió bão ra từ kho tàng của Ngài.
Ea sia: beba: le, hano muagado dialebe da gobe nabi. E da mu mobi amo osobo bagade bega: diala amo gaguli maha. E da ha: ha: na nene gala: musa: hamosa. Amola Ea fo diasu sesei amoga fo asunasisa.
17 Mọi người đều vô tri, vô giác, không một chút khôn ngoan! Người thợ bạc bị các thần tượng mình sỉ nhục, vì việc tạo hình tượng chỉ là lừa dối. Tượng không có chút hơi thở hay quyền năng.
Amo hou ba: beba: le, dunu da gasa hame amola gagaoui agoane ba: sa. Dunu amo da ilia loboga ogogosu ‘gode’ hamosu, da amo ‘gode’ ilima dafawaneyale dawa: su hou yolesisa. Bai ‘gode’ ilia loboga hamoi liligi da hame esala, hamedei liligi fawane.
18 Tượng không có giá trị; là vật bị chế giễu! Đến ngày đoán phạt, tất cả chúng sẽ bị tiêu diệt.
Ilia da hamedei liligi, amola dunu da ili higamu da defea. Hina Gode da ilima dabe ima: ne masea, ilia da wadela: lesi dagoi ba: mu.
19 Nhưng Đức Chúa Trời của Gia-cốp không phải là tượng! Vì Ngài là Đấng Sáng Tạo vạn vật và dựng nước Ít-ra-ên của Ngài. Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân!
Be Ya: igobe ea Gode da ili defele hame. Amo Gode Hi da liligi huluanedafa hahamoi. E da Isala: ili fi, Ea Fidafa hamoma: ne ilegei dagoi. Ea Dio da Hina Gode Bagadedafa.
20 “Ngươi là lưỡi rìu và vũ khí chiến trận của Ta,” Chúa Hằng Hữu phán. “Ta sẽ dùng ngươi để đập tan các nước và tiêu diệt nhiều vương quốc.
Hina Gode da amane sia: sa, “Ba: bilone! Di da Na ‘ha: ma’ (hammer) gala. Di da Na gegesu liligi. Na da di amoga fifi asi gala amola hina bagade fi amo goudanesi.
21 Ta sẽ dùng ngươi chà nát các quân đội— tiêu diệt ngựa và lính kỵ, chiến xa, và người lái xe.
Na da dia lobo amoga hosi, amoga fila heda: i dunu, sa: liode amola ilia genonesisu dunu goudai dagoi.
22 Ta sẽ dùng ngươi hình phạt đàn ông và phụ nữ, người già và trẻ nhỏ, các thanh niên và thiếu nữ.
23 Ta sẽ phân tán người chăn lẫn bầy gia súc, nông dân lẫn trâu bò, tướng lãnh lẫn quan chức.
Na da dia loboga dunu, uda da: i hamoi, ayeligi, dunu mano, uda mano, laigebo ouligisu dunu, ilia laigebo wa: i, osobo gidinasu dunu amola ilia hosi, hina bagade dunu amola ilia eagene ouligisu dunu, amo medole lelegei dagoi.
24 Ta sẽ báo trả Ba-by-lôn và tất cả người Canh-đê vì các việc ác chúng đã làm cho dân Ta tại Giê-ru-sa-lem,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
Hina Gode da amane sia: sa, “Na da Ba: bilone amola ea fi dunu ilima dabe imunu. Bai ilia da Yelusaleme fi ilima wadela: le bagade hamoi.
25 “Này, hỡi núi hùng vĩ, là kẻ tiêu diệt các nước! Ta chống lại ngươi,” Chúa Hằng Hữu phán. “Ta sẽ giá tay đánh ngươi, khiến ngươi lăn xuống từ vách núi. Khi Ta hoàn thành, ngươi sẽ bị cháy rụi.
Ba: bilone! Di da osobo bagade wadela: su goumi agoane ba: sa. Be Na, Hina Gode, da dia ha lai esala. Na da di gagulaligili, mugululi, di osoboga umi agoane hamone, laluga ulagili, di da nasubu fawane dialebe ba: mu.
26 Ngươi sẽ điêu tàn mãi mãi. Không ai dùng đá từ ngươi để xây nền hay làm đá góc nhà. Ngươi sẽ bị quét sạch khỏi mặt đất,” Chúa Hằng Hữu phán.
Igi huluane dia mugului ganodini dialebe ba: sea, amo dunu da diasu eno gagumusa: hamedafa lamu. Di da eso huluanedafa wadela: i hafoga: i soge agoane dialebe ba: mu. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.
27 Hãy giương cờ trong xứ. Hãy thổi kèn khắp các nước! Chuẩn bị các nước để chiến tranh với Ba-by-lôn. Hãy triệu tập các đội quân A-ra-rát, Minh-ni, và Ách-kê-na. Hãy cử một tướng chỉ huy, và sai ngựa chiến ra trận như châu chấu!
Ba: bilone amoma doagala: musa: dawa: digisu hahamoma! Fifi asi gala huluane nabima: ne, dalabede fulabole duma. Fifi asi gala da Ba: bilonema doagala: musa: , momagema! Elala: de amola Minai amola A: siegena: se amo hina bagade fi Ba: bilonema doagala: ma: ne sia: ma! Doagala: su ouligima: ne, bisilua dunu ilegema! Hosi wa: i amo danuba: wa: i bagade agoane, oule heda: ma!
28 Hãy điều động đội quân từ các nước— dẫn đầu bởi vua Mê-đi và tất cả thủ lĩnh và quan cai trị trong xứ đánh nó.
Fifi asi gala da Ba: bilonema doagala: musa: momagema! Midia hina bagade huluane amola ilia ouligisu dunu amola eagene ouligisu dunu amola soge ilia ouligisa amo ilia dadi gagui wa: i huluane, amo misa: ne sia: ma!
29 Mặt đất run rẩy và quặn đau, vì tất cả các ý định của Chúa Hằng Hữu về Ba-by-lôn sẽ được thực hiện. Ba-by-lôn sẽ biến thành hoang mạc hoang vắng không còn một bóng người.
Osobo bagade da fofogolala! Bai Hina Gode da Ba: bilone soge wadela: lesili, bu hafoga: i dunu hame esalebe soge hamomusa: ilegei dagoi, amola E da amo ilegesu hamonana.
30 Các chiến sĩ hùng mạnh của Ba-by-lôn ngừng chiến đấu. Chúng rút vào trong chiến lũy, sức mạnh của họ không còn nữa. Chúng trở nên như phụ nữ. Nhà cửa chúng bị đốt sạch và các then cổng thành đã bị bẻ gãy.
Ba: bilone dadi gagui ilia da bu gegenanu yolesili, ilia gagili sali diasu ganodini beda: iwane esala. Ilia da ilia nimi bagade hou fisili, bu gasa hame uda agoane ba: sa. Moilai holei ga: su da mugului dagoi, amola diasu da laluga nenana.
31 Hết người đưa tin này đến người đưa tin khác như sứ giả vội vàng báo lên vua rằng thành trì của vua bị chiếm đoạt.
Sia: adole iasu dunu, eno amola eno bagohame, da Ba: bilone hina bagade ema, ha lai dunu da la: ididili amola la: ididili ea moilai bai bagade amoma doagala: lala, amo adole imunusa: ema doaga: lala.
32 Mọi ngõ ngách trốn chạy đều bị canh giữ. Các đầm lầy bị thiêu cháy, và quân lính đang trong tình trạng hoảng sợ.
Ha lai dunu da hano degesu lai dagoi, amola gagili sali diasu huluane laluga ulagisa. Ba: bilone dadi gagui dunu da beda: i bagadeba: le, hobeamusa: dawa: lala.
33 Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: “Ba-by-lôn giống như lúa mì trên sân đập lúa, vào kỳ đập lúa. Không bao lâu nữa mùa gặt sẽ bắt đầu.”
Ilia ha lai dunu da ili hedofale, ilia da gagoma ha: i manu lamu diasuga osa: gisa amo defele ili ososa: gimu. Na, Hina Gode Bagadedafa, Isala: ili fi ilia Gode, da sia: i dagoi.”
34 “Vua Nê-bu-cát-nết-sa, nước Ba-by-lôn, đã ăn và nghiền nát chúng con và uống cạn sức mạnh của chúng con. Vua nuốt chửng chúng con như quái vật nuốt mồi, làm cho bụng vua đầy của cải châu báu của chúng con. Rồi vua ném chúng con ra khỏi thành mình.
Ba: bilone hina bagade da Yelusaleme dadega: le, mai dagoi. E da amo moilai bai bagade faigelei defele, hagia: i dagoi. E da hanome defele, Yelusaleme da: gi dagoi. E da ea hanaiga ea liligi gesowale lale, eno hame lai udigili ha: digi.
35 Xin khiến Ba-by-lôn đau như nó đã khiến chúng con đau,” dân cư Si-ôn nói. “Nguyện máu của chúng con đổ lại trên người Ba-by-lôn,” Giê-ru-sa-lem nói.
Saione fi dunu da amane sia: mu da defea, “Ba: bilone fi da ninima se bagade iabeba: le, Hina Gode da ilima fofada: nanu, ilima se imunu da defea.” Amola Yelusaleme fi dunu da amane sia: mu da defea, “Ba: bilone fi da nini se nabima: ne hamoiba: le, ilisu da dabe lamu da defea.”
36 Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán về Giê-ru-sa-lem: “Ta sẽ biện hộ cho các con, và Ta sẽ báo thù cho các con. Ta sẽ làm cho sông nó khô và các suối nó cạn,
Amaiba: le, Hina Gode da Yelusaleme fi dunu ilima amane sia: i, “Na da dilimagale fofada: mu. Na da dilia ha lai ilima dabe imunu. Bai ilia da dilima wadela: le hamoi. Na da ilia hano huluane hafoga: ma: ne hamomu.
37 Ba-by-lôn sẽ trở thành một đống đổ nát, thành hang chó rừng. Nó sẽ thành chốn ghê rợn và bị khinh miệt, là nơi không ai ở.
Ba: bilone soge da mugului liligi lelegela heda: i agoane ba: mu. Amo ganodini, sigua ohe fawane esalebe ba: mu. Amo soge da wadela: idafa agoane ba: mu. Dunu da amo ganodini hame esalumu amola nowa da amo soge ba: sea da bagadewane beda: mu.
38 Chúng cùng nhau rống như sư tử tơ. Gầm gừ như sư tử con.
Ba: bilone dunu da laione wa: me agoane husa amola laione wa: me mano agoane halahalasa.
39 Nhưng trong khi chúng nằm say túy lúy, Ta sẽ dọn cho chúng một tiệc rượu khác. Ta sẽ khiến chúng uống đến mê man bất tỉnh, và chúng sẽ chẳng bao giờ thức dậy nữa,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
Ilia da uasu dunu! Na da ili feloama: ne amola hahawane ba: ma: ne, ilima lolo nabe hahamomu. Ilia da golale, hamedafa nedigimu.
40 “Ta sẽ kéo chúng xuống như chiên con đến hàng làm thịt, như chiên đực và dê bị giết để cúng tế.
Dunu da sibi mano amola goudi amola sibi gawali amo medole legemusa: oule ahoa, amo defele Na da Ba: bilone dunu medole legemusa: oule masunu. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.”
41 Sê-sác đã bị sụp đổ— Ba-by-lôn vĩ đại, thành được cả thế giới ca ngợi! Bây giờ, nó đã trở thành chốn ghê tởm giữa các nước.
Hina Gode da amane sia: sa, “Ba: bilone (moilai bai bagade Ba: bilone soge ganodini) amoma osobo bagade fifi asi gala huluane da nodosu. Be wali amo da ea ha lai amoga gagulaligi dagoi. Wali fifi asi gala da Ba: bilone wadela: idafa hamoi ba: sa.
42 Biển đã tràn ngập Ba-by-lôn; nhận chìm nó dưới các lượn sóng.
Fedege agoane, hano wayabo bagade da Ba: bilone dedeboi dagoi. Ea gafului da fugala: le, ema dedeboma: ne asi dagoi.
43 Các thành nước Ba-by-lôn đều đổ nát; như đồng hoang, như sa mạc, không một người cư trú hay không ai bén mảng đến.
Moilai huluane da beda: ma: ne wadela: idafa ba: sa. Ilia da hano hamedene hafoga: i soge agoane ba: sa. Amo ganodini, dunu da hame esala amola amogawi hame ahoa.
44 Ta sẽ đoán phạt Bên, là thần của Ba-by-lôn, và rứt ra khỏi miệng nó những con mồi nó đã cắn. Các nước không còn kéo lên thờ phượng nó nữa. Thành lũy Ba-by-lôn sẽ sụp đổ!”
Na da Ba: bilone ogogosu ‘gode’ Bele, ema se imunu. Amola ea wamolai liligi bu samogemu. Fifi asi gala da ema bu hame nodone sia: ne gadomu. Ba: bilone gagoi ea dobea da mugului dagoi.
45 “Hỡi dân Ta, hãy chạy khỏi Ba-by-lôn. Hãy tự cứu mình! Hãy tránh khỏi cơn giận phừng phừng của Chúa Hằng Hữu.
Isala: ili dunu! Amo soge fisili, hobeama! Na ougi bagadedafa mae ba: ma: ne, dilia esalusu gaga: ma: ne, hobeama!
46 Nhưng đừng kinh hoảng; đừng sợ hãi khi các con nghe tin đồn. Vì tin đồn sẽ tiếp tục dồn dập hết năm này đến năm khác. Bạo lực sẽ nổ ra khắp xứ, lãnh đạo này sẽ chống nghịch lãnh đạo kia.
Dilia da udigili sia: dabe nababeba: le, mae beda: ma! Ode huluane amoga dilia da udigili sia: daha naba. Amo da udigili gegesu sia: dalebe, amola hina bagade eno da eno hina bagade amoma gegemusa: sia: dala.
47 Chắc chắn thời kỳ Ta đoán phạt thành vĩ đại này và tất cả thần tượng của nó sẽ đến. Cả nước sẽ bị nhục nhã, xác chết đầy dẫy các đường phố.
Amaiba: le, eso da misunu, amoga Na da Ba: bilone ogogosu ‘gode’ ilima se imunu. Soge fi huluane da gogosiasu ba: mu amola dunu huluane da medole legei dagoi ba: mu.
48 Rồi các tầng trời và đất sẽ vui mừng, vì quân xuất phát từ phương bắc sẽ tấn công và tiêu diệt Ba-by-lôn,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
Gagoe (north) fi amo da Ba: bilone wadela: musa: misini, amola Ba: bilone gugunufinisi dagoi ba: sea, liligi huluane osobo bagadega amola muagado amoga diabe, da hahawaneba: le, wele sia: mu.
49 “Ba-by-lôn đã tàn sát dân tộc Ít-ra-ên và các nước trên thế giới thế nào, thì nay người Ba-by-lôn cũng bị tàn sát thế ấy.
Ba: bilone fi da hamobeba: le, fifi asi gala huluane ilia fi dunu bagohame da bogogia: i dagoi. Amola wali, Ba: bilone fi dunu da Isala: ili dunu bagohame medole legeiba: le, Ba: bilone da dafamu. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.”
50 Hãy bước ra, hỡi những người thoát chết khỏi lưỡi gươm! Đừng đứng đó mà xem—hãy trốn chạy khi còn có thể! Hãy nhớ Chúa Hằng Hữu, dù ở tận vùng đất xa xôi, và hãy nghĩ về nhà mình trong Giê-ru-sa-lem.”
Hina Gode da Ea fi dunu Ba: bilone soge ganodini esala, ilima amane sia: sa, “Dilia da bogosu giadofai - hame ba: i. Amaiba: le, wali masa! Mae ouligima! Dilia da dilia soge amoga ga sedagawane esala. Be Na, dilia Hina Gode, amo dilia bu dawa: ma! Amola Yelusaleme mae gogolema!
51 Dân chúng nói: “Nhưng chúng con xấu hổ, chúng con bị sỉ nhục phải trùm mặt lại vì Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu bị quân ngoại bang xâm phạm.”
Dilia da amane sia: sa, ‘Ninia da gogosiasu lai dagoi. Ninia da gasa hame amola hamedei ba: sa. Bai ga fi da hadigi sogebi Debolo ganodini diala, amo huluane lale ouligi dagoi.
52 Chúa Hằng Hữu đáp: “Đúng vậy, nhưng sắp đến thời kỳ Ta tiêu diệt các thần tượng Ba-by-lôn. Khắp đất nước Ba-by-lôn chỉ nghe tiếng rên la của các người bị thương tích.
Amaiba: le, Na da amane sia: sa. Eso da misunu, amoga Na da Ba: bilone loboga hamoi ogogosu ‘gode’ ilima se imunu. Amola soge huluane amo ganodini fa: ginisi dunu da se nababeba: le, gogonomamu.
53 Dù Ba-by-lôn lừng lẫy tận trời, dù cho thành lũy nó vô cùng kiên cố, Ta cũng sai những kẻ tàn hại tiêu diệt nó. Ta, Chúa Hằng Hữu đã phán vậy!”
Ba: bilone da muagado amoga heda: le, gasa bagade gagili sali diasu gagumu, amo defele esalaloba, Na da dunu ili amo wadela: lesima: ne asunasila: loba. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.”
54 “Hãy lắng nghe! Từ Ba-by-lôn có tiếng kêu la vang dội, tiếng tàn phá khốc liệt từ đất của người Ba-by-lôn.
Hina Gode da amane sia: sa, “Ba: bilone soge amoga digini wele sia: su, amola soge wadela: lesi dagoiba: le, da: i dione didigia: su amo nabima!
55 Vì Chúa Hằng Hữu sẽ tàn phá Ba-by-lôn. Chúa bắt nó câm miệng. Các lượn sóng kẻ thù như nước lũ gào thét át mất tiếng kêu của Ba-by-lôn.
Na da Ba: bilone wadela: lesilala. Amo soge da ouiya: le dialumu. Dadi gagui dunu wa: i ilia da hano gafului agoane, ganodini hehenasa. Ilia da ha: giwane halale, Ba: bilonema doagala: sa.
56 Kẻ hủy diệt tiến đánh Ba-by-lôn. Các chiến sĩ cường bạo nó sẽ bị bắt, các vũ khí của chúng nó sẽ bị bẻ gãy. Vì Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời hình phạt công minh; Ngài luôn báo trả xứng đáng.
Ilia da Ba: bilone gugunufinisimusa: misi dagoi. Ba: bilone dadi gagui dunu da ilia ha lai amoga gagulaligi dagoi ba: sa. Ilia dadi da fi dagoi. Na, Gode, da wadela: i hou amoma se iaha. Na da Ba: bilone amoma ilia hamoi defele dabe imunu.
57 Ta sẽ làm cho các vua chúa và những người khôn ngoan say túy lúy, cùng với các thủ lĩnh, quan chức, và binh lính. Chúng sẽ ngủ một giấc dài và không bao giờ tỉnh dậy!” Vua là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán vậy.
Na da Ba: bilone ouligisu dunu (ilia bagade dawa: su dunu, ouligisu dunu amola dadi gagui dunu) amo feloama: ne hamomu. Ilia da golale, hamedafa nedigimu. Na, Hina Bagadedafa, da sia: i dagoi. Na da Hina Gode Bagadedafa.
58 Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: “Các thành lũy rộng thênh thang của Ba-by-lôn sẽ bị san bằng, các cổng đồ sộ cao vút sẽ bị thiêu hủy. Dân chúng kiệt sức mà chẳng được gì, công khó của các dân chỉ dành cho lửa!”
Ba: bilone ea gagoi dobea da osoboga gisalugala: i dagoi ba: mu. Ea gadodili heda: i logo holei ga: su da laluga nei dagoi ba: mu. Fifi asi gala huluane da amo moilai bai bagade gagui be ilia udigili hawa: hamoi. Ilia hamoi liligi da lalu sawa: amoga nei dagoi ba: sa. Na, Hina Gode Bagadedafa, da sia: i dagoi.”
59 Tiên tri Giê-rê-mi gửi sứ điệp này cho một quan đại thần là Sê-ra-gia, con Nê-ri-gia, và cháu Ma-sê-gia, khi Sê-ra-gia đến Ba-by-lôn cùng Vua Sê-đê-kia, nước Giu-đa. Nhằm năm thứ tư triều Sê-đê-kia.
Hina bagade Sedegaia ea hawa: hamosu dunu da Sila: ia (Nilaia egefe amola Masaia ea aowa). Yuda hina bagade Sedegaia ea ode biyadu ouligibiga, Sila: ia da e amola gilisili Ba: bilone sogega masusa: dawa: i. Na da ema meloa dedene i.
60 Giê-rê-mi chép vào cuốn sách những lời tiên tri về sự suy vong của Ba-by-lôn—mọi lời đều được chép vào đây.
Na da Ba: bilone fi ilima gugunufinisila misunu hou, amola Ba: bilone liligi huluane amo meloa ganodini dedei.
61 Ông nói với Sê-ra-gia: “Khi ông đến Ba-by-lôn, hãy đọc lớn tiếng mọi lời trong cuộn sách này.
Na da Sila: iama amane sia: i, “Di da Ba: bilone sogega doaga: sea, sia: huluane amo meloa ganodini dedei, amo dunu huluane nabima: ne idima.
62 Rồi cầu nguyện: ‘Lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài đã phán sẽ tiêu diệt Ba-by-lôn đến nỗi không còn một sinh vật nào sống sót. Nó sẽ bị bỏ hoang vĩnh viễn.’
Amasea, di amane sia: ne gadoma, ‘Hina Gode! Di da amo soge wadela: ma: ne sia: i. Amola amo ganodini esalebe liligi, dunu o ohe esalebe hame ba: mu amola amo soge eso huluanedafa hafoga: i soge agoane dialoma: ne, Di da sia: i dagoi.’
63 Khi đọc xong cuộn sách này, ông hãy buộc sách vào một tảng đá và ném xuống Sông Ơ-phơ-rát.
Sila: ia! Di da amo buga dunu nabima: ne idi dagosea, amoga igi la: gili, Iufala: idisi Hano amoga gelasa: ima: ne ha: digima.
64 Rồi nói: ‘Cùng cách này, Ba-by-lôn cũng sẽ chìm như thế, chẳng bao giờ chỗi dậy, vì sự đoán phạt Ta đổ trên nó.’” Lời của Giê-rê-mi đến đây là hết.
Amola amane sia: ma ‘Amo hou defele da Ba: bilone amoma doaga: mu. Ba: bilone da magufale, bu hamedafa heda: mu. Bai Hina Gode da gugunufinisisudafa amoga iasimu.’” Yelemaia ea sia: da amogawi dagosa.