< Hô-sê-a 7 >
1 “Ta muốn chữa lành Ít-ra-ên nhưng tội ác nó lại quá lớn. Sa-ma-ri toàn là bọn gian ác. Kẻ trộm lẻn vào trong và bọn cướp hoành hành bên ngoài!
“Ke pacl ma nga lungse akkeye mwet luk Israel ac sifilpa musaelosyak, ma nga liye uh pa ma koluk lalos ac orekma sutuu lalos. Elos kutasrik nu sin sie sin sie. Elos kunauselik lohm uh ac utyak pisrapasr loac. Elos pisre pac mwet uh inkanek uh.
2 Thế mà dân chúng không nhận ra rằng Ta đang canh chừng chúng. Tội ác của chúng vây chặt chúng lại, tất cả đều phơi bày trước mặt Ta.
Elos tiana nunku lah nga ac esam ma koluk inge nukewa. Koluk lalos uh raunelosla, ac nga tia ku in tia liye.”
3 Dân chúng làm việc gian ác để cho vua vui thích, và các hoàng tử ưa chuộng những lời giả dối.
LEUM GOD El fahk, “Mwet uh kiapu tokosra ac mwet fulat lal ke pwapa sulallal lalos.
4 Tất cả chúng đều ngoại tình, luôn luôn đốt lửa tình hừng hực. Chúng như lò nướng giữ độ nóng trong khi người ta nhồi bột.
Elos nukewa kutasrik in nunak, ac tia pwaye insialos. Srunga lalos musrasri oana sie e ke stove in manman flao, su oanna soano mwet manman uh in oralik ke pacl se flao uh akola in manman.
5 Trong những ngày lễ hoàng tộc, các hoàng tử uống rượu say sưa, chè chén với những kẻ từng chế giễu chúng.
In len in akfulat nu sin tokosra, elos oru tokosra ac mwet fulat lal uh in sruhi ac lalfonla ke mwe sruhi.
6 Thâm tâm chúng như lò lửa đầy ắp những âm mưu hại người. Người nướng bánh ngủ suốt đêm, đến sáng ngày lại bốc cháy phừng phừng.
Aok, pwapa sulallal lalos fol oana sie nien manman. Kasrkusrak lalos uh musrasri fong nufon se, ac ke lotutang uh ngutyak.
7 Tất cả đều cháy hừng hực như lò lửa, đốt thiêu các lãnh đạo của mình. Chúng giết hết vua này đến vua khác, nhưng không một ai cầu cứu với Ta.
“Ke fol lun kasrkusrak lalos elos uniya mwet kol lalos. Tokosra lalos akmuseyuki sie tukun sie, tusruk wangin sie mwet pre nu sik in siyuk ke kasru.”
8 Nhà Ép-ra-im pha trộn với các dân tộc vô thần, khiến mình vô dụng như cái bánh nửa chín nửa sống!
LEUM GOD El fahk, “Mwet Israel elos oana soko lof in flao ma molla na tafu. Elos kupasryang nu sin mutunfacl ma raunelosla
9 Tội thờ thần tượng đã hút hết năng lực nó nhưng chúng không hề biết. Tóc chúng đã bạc, nhưng chúng không hề nhận ra chúng già và yếu.
ac tia akilen lah akupasri lalos nu sin mwet sac inge pusrala kuiyalos. Elos oana sie mukul fiaya su tia akilen lah el munasla.
10 Tính kiêu ngạo của chúng đã tố cáo chúng, thế mà chúng chẳng quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng cũng chẳng tìm kiếm Ngài.
Filang lun mwet Israel folokyang lainulos sifacna. Mwe lokoalok inge nukewa ne lainulos a elos tiana foloko nu yuruk, LEUM GOD lalos.
11 Người Ít-ra-ên khờ dại như bồ câu mất trí, khi cầu cứu Ai Cập, rồi bay tìm A-sy-ri giúp đỡ.
Mwet Israel elos srooht sroma oana wule lalfon se. Meet elos pang nu sin Egypt in kasrelos, na toko elos kasrusr nu Assyria in suk kasru we!
12 Khi chúng bay đi, Ta sẽ giăng lưới bắt chúng và bắt chúng như bắt chim trời. Ta sẽ trừng phạt chúng vì các việc làm gian ác.
Tusruktu, nga fah asroelik sie nwek in sruokolosi ke elos sohksok. Nga fah kalyaelos ke ma koluk elos oru.
13 Khốn khổ cho những ai lìa bỏ Ta! Hãy để chúng chết, vì chúng đã phản bội Ta. Ta muốn cứu chuộc chúng, nhưng chúng lại nói dối chống đối Ta.
“Elos ac wanginla! Elos sisyula ac tuyak lainyu. Elos ac fah kunausyukla. Nga kena molelosla, tuh alu lalos nu sik tia pwaye.
14 Chúng không hết lòng kêu cầu Ta. Thay vào đó, chúng ngồi than vãn trên giường mình. Chúng tụ họp nhau, cầu xin các thần nước ngoài để được ngũ cốc và rượu mới, và chúng quay lưng khỏi Ta.
Elos tiana inse pwaye ke elos pre nu sik, a elos sasao fin mwe oan kialos. Ke pacl elos pre ke wheat ac wain, elos sipik manolos sifacna. Yoklana tunyuna lalos nu sik!
15 Dù Ta huấn luyện và tiếp sức cho chúng, nhưng chúng vẫn tỏ ra chống lại Ta.
Finne nga pa tufahlosla ac oru elos in ku, elos orek pwapa koluk in lainyu.
16 Chúng cầu cứu khắp nơi trừ ra Đấng Chí Cao. Chúng vô dụng như cây cung phản trắc. Các lãnh đạo của chúng sẽ bị kẻ thù giết chết vì chúng thốt lời phạm thượng Ta. Rồi người Ai Cập sẽ cười nhạo chúng.”
Pus na pacl elos forla likiyu nu sin sie god wangin ku la. Tiana ku in lulalfongiyuk elos mweyen elos oana soko sukan pisr kururu. Mweyen kaskas lun mwet kol lalos enum, elos ac misa ke cutlass, ac mwet Egypt ac fah isrunulos.”