< Hô-sê-a 2 >
1 “Trong ngày đó, Ta sẽ gọi các anh em ngươi là Am-mi—‘dân Ta.’ Và Ta sẽ gọi chị em ngươi là Ra-ha-ma—‘Người Ta thương.’”
Cependant le nombre des enfants d'Israël sera comme le sable de la mer qui n'est ni mesuré, ni compté; et dans le lieu même où il leur est dit: Vous n'êtes pas mon peuple! il leur sera dit: Fils du Dieu vivant!
2 “Nhưng bây giờ hãy buộc tội Ít-ra-ên—mẹ các ngươi— vì nó không còn là vợ Ta nữa, và Ta cũng không còn là chồng nó. Hãy bảo nó cởi bỏ vẻ điếm đàng trên mặt và những y phục phô bày ngực nó.
Et les enfants de Juda et les enfants d'Israël seront rassemblés et réunis, et ils se donneront un seul chef, et ils reviendront de la terre étrangère; car grande sera la journée de Jisréel.
3 Nếu không, Ta sẽ lột nó trần truồng như ngày nó mới sinh ra. Ta sẽ để nó chết khát, như ở trong hoang mạc khô khan cằn cỗi.
Dites à vos frères: Mon-peuple! et à vos sœurs: Rentrée-en-grâce!
4 Ta cũng chẳng còn thương xót con cái nó, vì chúng đều là con cái mãi dâm.
Faites le procès, le procès à votre mère! car elle n'est point mon épouse et je ne suis point son époux; afin que de sa figure elle ôte son impudicité, et de ses mamelles ses adultères,
5 Mẹ chúng là gái mãi dâm vô liêm sỉ và thai nghén chúng trong ô nhục. Nó nói: ‘Ta sẽ chạy theo các tình nhân, và bán mình cho chúng vì thức ăn và nước uống, vì trang phục bằng lông chiên và vải mịn, và vì dầu ô-liu và rượu.’
de peur que je ne la déshabille à nu et ne la rende telle qu'au jour de sa naissance, et pareille au désert, pareille à une terre aride, et que je ne la fasse périr de soif:
6 Vì thế, Ta sẽ dùng gai gốc chận đường nó. Ta sẽ xây tường cản lối để khiến nó lạc lối.
de ses fils non plus je n'aurai pas pitié, car ils sont impudiques.
7 Khi nó chạy theo các tình nhân, nó sẽ không đuổi kịp chúng. Nó sẽ tìm kiếm chúng nhưng không tìm được. Lúc ấy, nó sẽ nghĩ: ‘Ta sẽ quay về với chồng ta, vì lúc ở với chồng, ta sung sướng hơn bây giờ.’
C'est qu'elle est impudique votre mère, infâme celle qui vous enfanta, car elle dit: Je veux suivre mes amants qui me donnent mon pain et mon eau, ma laine et mon lin, mon huile et mon breuvage.
8 Nó không biết rằng chính Ta đã cung cấp cho nó mọi thứ— thóc lúa, rượu mới, dầu ô-liu; Ta còn cho nó bạc và vàng. Nhưng nó lại đem dâng tất cả cho thần Ba-anh.
Aussi voici, je vais barrer son chemin avec des ronces et y élever un mur, afin qu'elle ne trouve plus ses sentiers;
9 Vậy bây giờ, Ta sẽ lấy lại mùa lúa chín và rượu mới mà Ta đã khoan dung cung cấp cho mỗi mùa gặt hái. Ta sẽ lấy đi áo quần bằng lông chiên và vải mịn mà Ta đã ban cho nó để che sự trần truồng nó.
et elle poursuivra ses amants, et ne les atteindra pas; elle les cherchera, mais ne les trouvera pas, et elle dira: Je veux aller et retourner à mon premier époux, car j'étais mieux alors que maintenant.
10 Ta sẽ phơi bày sự xấu hổ nó nơi công cộng trong khi các tình nhân của nó đang nhìn chăm. Không một ai có thể cứu được nó khỏi tay Ta.
Mais elle ne reconnaît pas que c'est moi qui lui ai donné le blé et le moût et l'huile, et en abondance l'argent et l'or dont ils ont fait un Baal.
11 Ta sẽ chấm dứt những lễ hội hằng năm, những ngày trăng mới, và những ngày Sa-bát— nghĩa là mọi cuộc liên hoan, lễ lạc định kỳ.
Aussi je retirerai mon blé dans sa saison et mon moût à son époque, et reprendrai ma laine et mon lin, couverture de sa nudité.
12 Ta sẽ phá các cây nho và cây vả mà nó bảo là tặng phẩm của tình nhân. Ta sẽ để nó mọc lộn xộn trong bụi gai, là nơi chỉ để cho thú hoang ăn trái.
Et maintenant je dévoilerai sa honte aux yeux de ses amants, et nul ne la dégagera de ma main.
13 Ta sẽ hình phạt nó về những ngày khi nó dâng hương cho các tượng Ba-anh, khi nó đeo những hoa tai và trang sức để chạy theo các tình nhân mà quên hẳn Ta,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
Et je mettrai fin à toute sa joie, à ses fêtes, à ses nouvelles lunes et à ses sabbats, et à toutes ses solennités.
14 “Vậy nên Ta sẽ thu phục nó một lần nữa. Ta sẽ dẫn nó vào hoang mạc và chuyện trò dịu dàng với nó tại đó.
Et je dévasterai ses vignes et ses figuiers dont elle dit: C'est un don que m'ont fait mes amants! Et je les changerai en forêts, afin que les bêtes des champs les dévorent.
15 Ta sẽ trao cho nó các vườn nho, biến Trũng Rối Loạn thành cửa hy vọng. Nó sẽ đáp ứng lời Ta, như trong ngày xa xưa khi nó còn trẻ, khi Ta cho nó được tự do khỏi tù đày Ai Cập.”
Et je vengerai sur elle les jours des Baals, où elle les encensait, et se parait de son anneau et de son collier, et suivait ses amants, et m'oubliait, dit l'Éternel.
16 Chúa Hằng Hữu phán: “Khi ngày ấy đến, ngươi sẽ gọi Ta là ‘Chồng tôi’ thay vì ‘Chủ tôi.’
Aussi voici, je veux la gagner et la mener au désert et parler à son cœur.
17 Hỡi Ít-ra-ên, Ta sẽ quét sạch những tên của thần Ba-anh khỏi môi miệng ngươi, và ngươi sẽ không bao giờ còn nói đến chúng nữa.
Et dès lors je lui rendrai ses vignes et la vallée d'Achor comme porte d'espérance; et là elle chantera comme aux jours de sa jeunesse, et au jour qu'elle sortit du pays d'Egypte.
18 Vào ngày ấy, Ta sẽ lập giao ước với các thú hoang, chim trời, và các loài bò sát trên đất để chúng không còn hại ngươi nữa. Ta sẽ giải trừ mọi khí giới của chiến trận khỏi đất, là tất cả gươm và cung tên, để ngươi sống không sợ hãi, trong bình an và yên ổn.
Et en ce jour-là, dit l'Éternel, tu m'appelleras: Mon époux! et tu ne m'appelleras plus: Monseigneur!
19 Ta sẽ cưới ngươi cho Ta đời đời, bày tỏ cho ngươi đức công chính và công bình, lòng trắc ẩn và cảm thương.
Et j'ôterai de leur bouche les noms des Baals, afin qu'on ne les rappelle plus par leurs noms.
20 Ta sẽ thành tín với ngươi và khiến ngươi thuộc về Ta, và cuối cùng ngươi sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.”
Et pour eux je ferai en ce temps-là un pacte avec les bêtes des champs et avec les oiseaux des Cieux et avec les reptiles de la terre, et je briserai l'arc et l'épée et la guerre que je bannirai du pays, et je leur donnerai une demeure assurée.
21 Chúa Hằng Hữu phán: “Trong ngày ấy, Ta sẽ trả lời, Ta sẽ trả lời cho các tầng trời khi nó nài xin mây. Và các tầng trời sẽ trả lời cho đất bằng cơn mưa.
Et je te fiancerai à moi pour l'éternité, et je te fiancerai à moi avec justice et droit, et avec grâce et miséricorde,
22 Rồi đất sẽ đáp lời cho cơn khát của thóc lúa, vườn nho, và cây ô-liu. Và tất cả sẽ đáp lời rằng: ‘Gít-rê-ên’—‘Đức Chúa Trời gieo giống!’
et je te fiancerai à moi avec fidélité, et tu connaîtras l'Éternel.
23 Lúc ấy, Ta sẽ gieo trồng mùa Ít-ra-ên và cho chúng lớn lên. Ta sẽ tỏ lòng thương xót cho những ai mà Ta gọi ‘Không phải người Ta thương.’ Và cho những ai Ta từng bảo ‘Không phải dân Ta,’ Ta sẽ phán: ‘Bây giờ các con là dân Ta.’ Và chúng sẽ thưa rằng: ‘Ngài là Đức Chúa Trời của chúng con!’”
Et en ce temps-là j'exaucerai, dit l'Éternel, j'exaucerai les Cieux, et ils exauceront la terre,