< Hê-bơ-rơ 4 >
1 Trong thời hạn Đức Chúa Trời dành cho con người vào nơi an nghỉ, chúng ta phải lo sợ giữ mình để khỏi một ai bị loại trừ.
[The Israelites did not enter the place where they would rest]. But [God] has still promised us that we can enter the place of resting [in heaven eternally]. So we must beware [of the possibility] that [God] may consider that some of you have failed to enter the [place of] resting [eternally as the Israelites did not enter the place where they would rest].
2 Vì Phúc Âm được truyền giảng cho chúng ta cũng như cho người thời Môi-se, nhưng họ không được cứu, vì nghe mà không tin nhận.
We have heard the message [about Christ], just like [the Israelites] heard [what God promised]. But [just like] the message did not benefit [most of] those who heard it because they did not believe it as [Joshua and Caleb did, it] will not [benefit us eternally if we do not keep believing it].
3 Còn chúng ta đã tin nhận Chúa, nên được vào nơi an nghỉ của Ngài. Đức Chúa Trời phán: “Trong cơn thịnh nộ, Ta đã thề: ‘Họ chẳng bao giờ được vào nơi an nghỉ Ta.’” Dù Ngài đã hoàn tất mọi việc và chờ đợi họ từ khi sáng tạo vũ trụ.
We who have believed [in Christ] are able to enter the place of resting [eternally. We know there is a place where we will rest eternally] because God said, Because I was angry with them, I solemnly declared, “They will not enter [the land where] I would let them rest.” [God said that] even though he ceased his work [of creating things] after he created the world.
4 Thật vậy, Thánh Kinh chép: “Sau khi hoàn tất mọi việc, Đức Chúa Trời an nghỉ vào ngày thứ bảy.”
What someone wrote somewhere [in the Scriptures] about the seventh day [after he had spent six days creating the world], supports that: Then, on the seventh day, God rested from his work [of creating everything].
5 Nhưng họ không được an nghỉ vì Đức Chúa Trời tuyên bố: “Họ chẳng bao giờ được vào nơi an nghỉ Ta.”
But note again what God said about the Israelites [in the] passage that I quoted previously: They will not enter [the land where] I would let them rest.
6 Tuy nhiên, lời hứa của Đức Chúa Trời vẫn còn hiệu lực, nên một số người được vào nơi an nghỉ. Còn những người trước kia đã nghe Phúc Âm nhưng không tin nhận, đều không được vào.
Some people experience entering that [place of resting eternally. But] those [Israelites] who first had the good message preached to them {first heard the good message} [about what God promised them] did not enter [that place of resting], because they refused to believe [God].
7 Do đó Đức Chúa Trời lại định một thời hạn khác gọi là “ngày nay” là thời hiện tại. Sau khi loài người thất bại một thời gian dài, Chúa dùng Đa-vít nhắc lại lời hứa trước kia: “Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Chúa, đừng ngoan cố, cứng lòng.”
[But God] appointed another time [when we may enter that place of resting]. That time is now! [We know that is true because] much later than when [the Israelites rebelled against God in the desert], he caused [King] David to write what I have already quoted, Now, when you understand what God is saying [to you], do not stubbornly disobey him.
8 Nếu Giô-suê thật sự đưa họ vào nơi an nghỉ, tất nhiên Đức Chúa Trời chẳng cần ấn định thêm một thời hạn nữa.
If Joshua had led the Israelites to enter the place of resting, God would not have spoken later about another [time when we could rest] [MET]. [So we know God was speaking about another time when some people would enter that place of resting eternally].
9 Vậy, vẫn còn ngày an nghỉ cho dân Chúa.
So, just like [God rested on] the seventh day [after he finished making everything], there remains a time when God’s people will rest eternally.
10 Người nào vào nơi an nghỉ của Chúa cũng thôi làm việc riêng, như Chúa đã nghỉ công việc của Ngài.
Specifically, whoever enters God’s place of resting has ceased doing things [to gain God’s favor], just like God ceased doing his work [of creating everything].
11 Vậy chúng ta hãy cố gắng vào nơi an nghỉ đó, để không một ai bị loại trừ vì theo gương những người ngoan cố không tin.
God severely punished the [Israelites because they disbelieved his message]. So we must strive to experience entering that [place of] resting [eternally], in order that he will not severely punish any of us for not believing [his message].
12 Lời Đức Chúa Trời sống động và đầy năng lực, sắc hơn gươm hai lưỡi, mổ xẻ hồn linh, xương tủy, phân tích tư tưởng, và ước vọng trong lòng.
[Beware of being insincere about doing this], because the message God [has given us] very powerfully penetrates our thinking more than a two-edged sword [penetrates flesh] [MET]. It penetrates [deeply] into our souls and spirits, as [a sharp sword can penetrate] into our joints and marrow. That [is, by his message God] [PRS] discerns all that we think about, and he discerns all that we desire [to do] [MTY] (OR, [His message] exposes [to us] all our thoughts and all our desires).
13 Chẳng có vật gì che giấu được mắt Chúa, nhưng tất cả đều lột trần, phơi bày trước mặt Ngài vì ta phải tường trình mọi việc cho Ngài.
God knows everything about everyone. Everything is completely exposed [DOU] to him, [and he is] the one [SYN] who will say whether he approves of what we have done.
14 Chúa Giê-xu, Con Đức Chúa Trời, là Thầy Thượng Tế đã từ trời giáng thế và trở về trời để cứu giúp chúng ta, nên chúng ta hãy giữ vững niềm tin nơi Ngài.
We have a great Supreme Priest who ascended through the heavens [when he returned to God’s presence]. He is Jesus, (God’s Son/the man who is also God). So let us firmly profess [what we believe about him].
15 Thầy Thượng Tế ấy cảm thông tất cả những yếu đuối của chúng ta, vì Ngài từng trải qua mọi cám dỗ như chúng ta, nhưng không bao giờ phạm tội.
Our Supreme Priest can indeed [LIT] compassionately deal with us who tend to sin easily, because he also was tempted [to sin] in every way that we are [tempted to sin], and yet he did not sin.
16 Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngai Đức Chúa Trời để nhận lãnh tình thương và ơn phước giúp ta khi cần thiết.
So, let us come boldly to [Christ] [MTY], who rules [MET] [from heaven] and does for us what we do not deserve, in order that we might experience [his acting] mercifully [toward us], and in order that we might experience his helping us in a kind way whenever we need [help].