< Hê-bơ-rơ 4 >
1 Trong thời hạn Đức Chúa Trời dành cho con người vào nơi an nghỉ, chúng ta phải lo sợ giữ mình để khỏi một ai bị loại trừ.
Let vs feare therefore, least at any time by forsaking the promise of entring into his rest, any of you should seeme to be depriued.
2 Vì Phúc Âm được truyền giảng cho chúng ta cũng như cho người thời Môi-se, nhưng họ không được cứu, vì nghe mà không tin nhận.
For vnto vs was the Gospel preached as also vnto them: but the worde that they heard, profited not them, because it was not mixed with faith in those that heard it.
3 Còn chúng ta đã tin nhận Chúa, nên được vào nơi an nghỉ của Ngài. Đức Chúa Trời phán: “Trong cơn thịnh nộ, Ta đã thề: ‘Họ chẳng bao giờ được vào nơi an nghỉ Ta.’” Dù Ngài đã hoàn tất mọi việc và chờ đợi họ từ khi sáng tạo vũ trụ.
For we which haue beleeued, doe enter into rest, as he said to the other, As I haue sworne in my wrath, If they shall enter into my rest: although the workes were finished from the foundation of the world.
4 Thật vậy, Thánh Kinh chép: “Sau khi hoàn tất mọi việc, Đức Chúa Trời an nghỉ vào ngày thứ bảy.”
For he spake in a certaine place of the seuenth day on this wise, And God did rest the seuenth day from all his workes.
5 Nhưng họ không được an nghỉ vì Đức Chúa Trời tuyên bố: “Họ chẳng bao giờ được vào nơi an nghỉ Ta.”
And in this place againe, If they shall enter into my rest.
6 Tuy nhiên, lời hứa của Đức Chúa Trời vẫn còn hiệu lực, nên một số người được vào nơi an nghỉ. Còn những người trước kia đã nghe Phúc Âm nhưng không tin nhận, đều không được vào.
Seeing therefore it remaineth that some must enter thereinto, and they to whom it was first preached, entred not therein for vnbeliefes sake:
7 Do đó Đức Chúa Trời lại định một thời hạn khác gọi là “ngày nay” là thời hiện tại. Sau khi loài người thất bại một thời gian dài, Chúa dùng Đa-vít nhắc lại lời hứa trước kia: “Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Chúa, đừng ngoan cố, cứng lòng.”
Againe he appointed in Dauid a certaine day, by To day, after so long a time, saying, as it is sayd, This day, if ye heare his voyce, harden not your hearts.
8 Nếu Giô-suê thật sự đưa họ vào nơi an nghỉ, tất nhiên Đức Chúa Trời chẳng cần ấn định thêm một thời hạn nữa.
For if Iesus had giuen them rest, then would he not after this haue spoke of an other day.
9 Vậy, vẫn còn ngày an nghỉ cho dân Chúa.
There remaineth therefore a rest to the people of God.
10 Người nào vào nơi an nghỉ của Chúa cũng thôi làm việc riêng, như Chúa đã nghỉ công việc của Ngài.
For he that is entred into his rest, hath also ceased from his owne works, as God did from his.
11 Vậy chúng ta hãy cố gắng vào nơi an nghỉ đó, để không một ai bị loại trừ vì theo gương những người ngoan cố không tin.
Let vs studie therefore to enter into that rest, lest any man fall after the same ensample of disobedience.
12 Lời Đức Chúa Trời sống động và đầy năng lực, sắc hơn gươm hai lưỡi, mổ xẻ hồn linh, xương tủy, phân tích tư tưởng, và ước vọng trong lòng.
For the worde of God is liuely, and mightie in operation, and sharper then any two edged sword, and entreth through, euen vnto the diuiding asunder of the soule and the spirit, and of the ioints, and the marow, and is a discerner of the thoughtes, and the intents of the heart.
13 Chẳng có vật gì che giấu được mắt Chúa, nhưng tất cả đều lột trần, phơi bày trước mặt Ngài vì ta phải tường trình mọi việc cho Ngài.
Neither is there any creature, which is not manifest in his sight: but all things are naked and open vnto his eyes, with whome we haue to doe.
14 Chúa Giê-xu, Con Đức Chúa Trời, là Thầy Thượng Tế đã từ trời giáng thế và trở về trời để cứu giúp chúng ta, nên chúng ta hãy giữ vững niềm tin nơi Ngài.
Seeing then that wee haue a great hie Priest, which is entred into heauen, euen Iesus the Sonne of God, let vs holde fast our profession.
15 Thầy Thượng Tế ấy cảm thông tất cả những yếu đuối của chúng ta, vì Ngài từng trải qua mọi cám dỗ như chúng ta, nhưng không bao giờ phạm tội.
For we haue not an hie Priest, which can not be touched with the feeling of our infirmities, but was in all things tempted in like sort, yet without sinne.
16 Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngai Đức Chúa Trời để nhận lãnh tình thương và ơn phước giúp ta khi cần thiết.
Let vs therefore goe boldly vnto ye throne of grace, that we may receiue mercy, and finde grace to helpe in time of neede.