< Ga-la-ti 3 >

1 Anh chị em Ga-la-ti thật là dại dột! Anh chị em đã biết Chúa Cứu Thế hy sinh trên cây thập tự—biết quá rõ như thấy tận mắt—thế mà anh chị em còn bị mê hoặc!
ⲁ̅ⲱ ⲛⲓⲁⲛⲟⲏⲧⲟⲥ ⳿ⲛⲅⲁⲗⲁⲧⲏⲥ ⲛⲓⲙ ⲡⲉⲧⲁϥⲉⲣⲃⲁⲥⲕⲁⲛⲟⲥ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛ⳿ⲥϧⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲛⲁϩⲣⲉⲛ ⲛⲟⲩⲃⲁⲗ ⳿ⲉⲁⲩⲁϣϥ.
2 Tôi chỉ hỏi anh chị em một điều: “Có phải anh chị em nhận lãnh Chúa Thánh Linh nhờ cố gắng tuân theo luật pháp không?” Tuyệt đối không! Vì Chúa Thánh Linh chỉ ngự vào lòng người nghe và tin nhận Chúa Cứu Thế.
ⲃ̅ⲫⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⳿ⲉϯⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ϣⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
3 Sao anh chị em dại dột thế? Đã bắt đầu nhờ Chúa Thánh Linh, nay anh chị em quay lại dùng sức riêng để trở thành người hoàn hảo hay sao?
ⲅ̅ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲁⲛⲁⲧϩⲏⲧ ⳿ⲉⲁⲧⲉⲧⲉⲛⲉⲣϩⲏ ⲧⲥ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲥⲁⲣⲝ.
4 Anh chị em chịu bao nhiêu gian khổ chỉ để múc nước đổ biển sao? Việc ấy có thật là vô ích không?
ⲇ̅ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϣⲉⲡ ⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛϧⲓⲥⲓ ϩⲓⲕⲏ ⲓⲥϫⲉ ⲇⲉ ϩⲓⲕⲏ.
5 Đức Chúa Trời ban Chúa Thánh Linh và thực hiện các phép lạ giữa anh chị em vì anh chị em vâng giữ luật pháp hay vì nghe và tin Chúa Cứu Thế?
ⲉ̅ⲫⲏ ⲟⲩⲛ ⲉⲧⲥⲁϩⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲉⲣϩⲱⲃ ⳿ⲉϩⲁⲛϫⲟⲙ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲡⲉ ϣⲁⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲁϩϯ.
6 Thử xem gương Áp-ra-ham: “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời nên Đức Chúa Trời kể ông là người công chính.”
ⲋ̅ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲉⲧⲁϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲫϯ ⲁⲩⲟⲡⲥ ⲛⲁϥ ⲉⲩⲙⲉⲑⲙⲏⲓ.
7 Tất nhiên người nào tin Chúa cũng được coi là công chính như Áp-ra-ham.
ⲍ̅ⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϩⲁⲣⲁ ϫⲉ ⲛⲓ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⲛⲁⲓ ⲛⲉ ⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ.
8 Thánh Kinh cũng nói trước trong thời đại này người nước ngoài tin Chúa sẽ được Đức Chúa Trời cứu rỗi. Đức Chúa Trời đã bảo Áp-ra-ham từ trước: “Mọi dân tộc sẽ nhờ con mà được phước.”
ⲏ̅ⲉⲧⲁⲥⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⲇⲉ ⳿ⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲛϫⲉ ϯ⳿ⲅⲣⲁⲫⲏ ϫⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⲉⲣⲉ ⲫϯ ⲛⲁ⳿ⲑⲙⲁⲓⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲁⲥⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛϩⲓϣⲉⲛⲛⲟⲩϥⲓ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ϫⲉ ⲉⲩ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲉⲩ⳿ⲥⲙⲁⲣⲱⲟⲩⲧ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲕ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
9 Như thế những người tin Chúa đều hưởng phước hạnh như Áp-ra-ham.
ⲑ̅ϩⲱⲥⲧⲉ ⲛⲓ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⲥⲉⲛⲁ⳿ⲥⲙⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲡⲓⲥⲧⲟⲥ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ.
10 Tất cả những người mong giữ luật pháp để được cứu rỗi đều bị lên án, vì Thánh Kinh đã viết: “Ai không liên tục tuân theo mọi điều đã ghi trong Sách Luật Pháp của Đức Chúa Trời đều bị lên án.”
ⲓ̅ⲟⲩⲟⲛ ⲅⲁⲣ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧϣⲟⲡ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲥⲉⲭⲏ ϧⲁ ⳿ⲡⲥⲁϩⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲥ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⲅⲁⲣ ϫⲉ ⳿ϥ⳿ⲥϩⲟⲩⲟⲣⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲉ⳿ⲛ⳿ϥⲛⲁⲟϩⲓ ⲁⲛ ⳿ⲉⲛⲏ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲉⲧ⳿ⲥϧⲏ ⲟⲩⲧ ϩⲓ ⳿ⲡϫⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲡⲁⲓⲧⲟⲩ.
11 Dĩ nhiên, không ai được Đức Chúa Trời nhìn nhận là công chính nhờ tuân theo luật pháp, vì chỉ nhờ đức tin chúng ta mới được Đức Chúa Trời tha tội. Tiên tri Ha-ba-cúc viết: “Người công chính sẽ sống bởi đức tin.”
ⲓ̅ⲁ̅ϫⲉ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϩⲗⲓ ⲛⲁⲙⲁⲓ ϧⲁⲧⲉⲛ ⲫϯ ⳿ϥⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⲡⲓ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲁϥⲛⲁⲱⲛϧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
12 Con đường đức tin khác hẳn con đường luật pháp, vì có lời chép: “Người nào vâng giữ luật pháp, thì nhờ đó được sống.”
ⲓ̅ⲃ̅ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲇⲉ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲁⲗⲗⲁ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲁⲓⲧⲟⲩ ⲉϥ⳿ⲉⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ.
13 Chúa Cứu Thế đã cứu chúng ta khỏi bị luật pháp lên án khi Chúa hy sinh trên cây thập tự, tình nguyện thay ta chịu lên án; vì Thánh Kinh đã nói: “Ai bị treo lên cây gỗ là người bị lên án.”
ⲓ̅ⲅ̅Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲁϥϣⲟⲡⲧⲉⲛ ϩⲁ ⳿ⲡⲥⲁϩⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲁϩⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲛ ⳿ⲥ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⲅⲁⲣ ϫⲉ ⳿ϥ⳿ⲥϩⲟⲩⲟⲣⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲁϣⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲉ.
14 Trong Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đức Chúa Trời cũng cho người nước ngoài chung hưởng phước hạnh mà Ngài đã hứa cho Áp-ra-ham; và tất cả chúng ta là con cái Chúa đều nhờ đức tin mà tiếp nhận Chúa Thánh Linh như Ngài đã hứa.
ⲓ̅ⲇ̅ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲡ⳿ⲥⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲱϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
15 Thưa anh chị em, tôi xin đơn cử một thí dụ trong cuộc sống hằng ngày: một khi giao kèo đã ký xong, không ai được thay đổi hay thêm bớt một điều nào.
ⲓ̅ⲉ̅ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲁⲓϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲕⲁⲧⲁ ⲣⲱⲙⲓ ⲟⲙⲱⲥ ⲟⲩⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏⲕⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⲁⲩϣⲁⲛⲧⲁϫⲣⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲁⲣⲉ ⳿ϩⲗⲓ ϣⲟϣϥⲥ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲩⲟⲩⲁϩⲉⲙ ⲑⲁϣⲥ.
16 Lời hứa của Chúa với Áp-ra-ham cũng thế. Chúa hứa ban phước lành cho Áp-ra-ham và hậu tự. Thánh Kinh không nói “các hậu tự” theo số nhiều, nhưng nói “hậu tự” để chỉ về một người là Chúa Cứu Thế.
ⲓ̅ⲋ̅ⲉⲧⲁⲩⲱϣ ⲇⲉ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⳿ⲛϩⲁⲛⲉⲡⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲡⲉϥ⳿ϫⲣⲟϫ ⲛⲁϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲁⲛ ϫⲉ ⲛⲉⲙ ⲛⲉϥ⳿ϫⲣⲟϫ ϩⲱⲥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲟⲩⲙⲏϣ ⲁⲗⲗⲁ ϩⲱⲥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲟⲩⲁⲓ ϫⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲕ⳿ϫⲣⲟϫ ⲉⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉ.
17 Điều ấy có nghĩa: Đức Chúa Trời đã lập giao ước và cam kết với Áp-ra-ham, cho nên 430 năm sau, luật pháp Môi-se ban hành cũng không thể nào hủy bỏ giao ước và lời hứa đó.
ⲓ̅ⲍ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϫⲉ ⲟⲩⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏ ⲕⲏ ⳿ⲉⲁⲩⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲧⲁϫⲣⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲉⲧⲁϥϣⲱⲡⲓ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲩ̅ⲗ̅ ⳿ⲛⲣⲟⲙⲡⲓ ⳿ⲛ⳿ϥⲃⲱⲗ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲉⲑⲣⲉϥⲕⲱⲣϥ ⳿ⲙⲡⲓⲱϣ.
18 Nếu Áp-ra-ham hưởng phước lành nhờ tuân theo luật pháp thì đâu cần lời hứa của Chúa nữa! Nhưng Đức Chúa Trời ban phước lành cho Áp-ra-ham chỉ vì lời hứa của Ngài.
ⲓ̅ⲏ̅ⲓⲥϫⲉ ⲅⲁⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲧⲉ ϯ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲁ ⲓⲉ ⲉⲛⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲱϣ ⲁⲛ ϫⲉ ⲧⲉ ⲉⲧⲁ ⲫϯ ⲇⲉ ⲉⲣ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲟⲩⲱϣ.
19 Như thế, luật pháp có nhiệm vụ gì? Luật pháp được công bố để giúp loài người nhận biết tội lỗi mình, cho đến khi Chúa Cứu Thế xuất hiện, tức Đấng đã hứa từ trước. Đức Chúa Trời ban hành luật pháp qua các thiên sứ cho Môi-se, là người trung gian giữa Đức Chúa Trời và con người.
ⲓ̅ⲑ̅ⲟⲩ ϫⲉ ⲡⲉ ⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲁⲩⲭⲁϥ ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲓⲡⲁⲣⲁⲃⲁⲥⲓⲥ ϣⲁⲧⲉϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓ⳿ϫⲣⲟϫ ⲉⲧⲁϥⲱϣ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲁⲩⲑⲁϣϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ϩⲁⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ϧⲉⲛ ⳿ⲧϫⲓϫ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲉⲥⲓⲧⲏⲥ.
20 Còn khi lập giao ước, chính Đức Chúa Trời trực tiếp cam kết với Áp-ra-ham, không dùng thiên sứ hay người nào làm trung gian cả.
ⲕ̅ⲡⲓⲙⲉⲥⲓⲧⲏⲥ ⲇⲉ ⳿ⲙⲫⲁ ⲟⲩⲁⲓ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲫϯ ⲇⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⲡⲉ.
21 Như thế, luật pháp của Đức Chúa Trời có mâu thuẫn với lời hứa của Đức Chúa Trời không? Tuyệt đối không! Vì nếu luật pháp có thể cứu rỗi loài người, hẳn Đức Chúa Trời đã không dùng phương pháp khác để giải thoát chúng ta khỏi xiềng xích của tội lỗi.
ⲕ̅ⲁ̅⳿ⲫⲛⲟⲙⲟⲥ ⲟⲩⲛ ⲁϥϯ ⲟⲩⲃⲉ ⲛⲓⲱϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⳿ⲛⲛⲉⲥϣⲱⲡⲓ ⲉⲛ⳿ⲉⲁⲩϯ ⲛⲟⲙⲟⲥ ⲅⲁⲣ ⲡⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉⲧⲁⲛϧⲟ ⲟⲛⲧⲱⲥ ⲛⲉ ϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲟⲩ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲧⲉ.
22 Trái lại, Thánh Kinh cho biết cả nhân loại đều bị tội lỗi giam cầm và phương pháp giải thoát duy nhất là tin Chúa Cứu Thế Giê-xu. Con đường cứu rỗi đã mở rộng cho mọi người tin nhận Ngài.
ⲕ̅ⲃ̅ⲁⲗⲗⲁ ϯ⳿ⲅⲣⲁⲫⲏ ⲁⲥ⳿ϣⲑⲁⲙ ⳿ⲉϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ϩⲓⲛⲁ ⲡⲓⲱϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲛⲥⲉⲧⲏⲓϥ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ.
23 Trước khi Chúa Cứu Thế đến, chúng ta bị luật pháp canh giữ cho đến ngày chúng ta tin nhận Chúa.
ⲕ̅ⲅ̅ⲉⲙⲡⲁⲧⲉϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲛⲁⲩⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ⲡⲉ ϧⲁ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲉⲩⲙⲁϣⲑⲁⲙ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ϣⲁ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲛϭⲱⲣⲡ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
24 Luật pháp Môi-se đóng vai người giám hộ canh giữ chúng ta trong khi chờ đợi Chúa Cứu Thế thực hiện chương trình cứu rỗi bởi đức tin.
ⲕ̅ⲇ̅ϩⲱⲥⲧⲉ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲁϥⲉⲣϭⲁⲩⲙⲱⲓⲧ ⲛⲁⲛ ⳿ⲉⲠⲭ̅ⲥ̅ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲙⲁⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ.
25 Chúa Cứu Thế đã đến nên chúng ta không cần người giám hộ nữa.
ⲕ̅ⲉ̅ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲛⲁϩϯ ⲧⲉⲛⲭⲏ ⲁⲛ ϫⲉ ϧⲁ ⲟⲩϭⲁⲩⲙⲱⲓⲧ.
26 Tất cả chúng ta đều được làm con cái Đức Chúa Trời khi tin nhận Chúa Cứu Thế Giê-xu.
ⲕ̅ⲋ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲁⲛϣⲏ ⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅.
27 Vì tất cả những người đã chịu báp-tem, liên hiệp với Chúa Cứu Thế đều được Ngài bảo bọc.
ⲕ̅ⲍ̅⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⲧⲏⲣⲟⲩ ϧⲁ ⲛⲏⲉⲧⲁⲩⲟⲙⲥⲟⲩ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛϯ ⳿ⲙⲠⲭ̅ⲥ̅ ϩⲓ ⲑⲏⲛⲟⲩ.
28 Sự chia rẽ kỳ thị giữa Do Thái và dân ngoại, giữa nô lệ và tự do, giữa nam và nữ, đã chấm dứt, vì chúng ta đều hợp nhất trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.
ⲕ̅ⲏ̅⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ⲟⲩⲇⲉ ⲟⲩⲉⲓⲛⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲃⲱⲕ ⲟⲩⲇⲉ ⲣⲉⲙϩⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ϩⲱⲟⲩⲧ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲅⲁⲣ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲟⲩⲁⲓ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅.
29 Hiện nay chúng ta thuộc về Chúa Cứu Thế, làm con cháu thật của Áp-ra-ham và thừa hưởng cơ nghiệp Áp-ra-ham như Đức Chúa Trời đã hứa.
ⲕ̅ⲑ̅ⲓⲥϫⲉ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲁ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ϩⲁⲣⲁ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ⲛⲁ ⳿ⲡ⳿ϫⲣⲟϫ ⳿ⲛⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲓⲱϣ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲟⲥ

< Ga-la-ti 3 >