< Ê-xê-ki-ên 20 >
1 Ngày mười tháng năm, vào năm thứ bảy kể từ khi Vua Giê-hô-gia-kin bị giam giữ, một vài trưởng lão Ít-ra-ên đến cầu vấn Chúa Hằng Hữu. Họ ngồi trước mặt tôi, chờ Ngài giải đáp.
Hagi Babilonima kinama huta mani'nonkeno 7nima hia kafumofo, namba 5fu ikamofona 10ni knazupa Israeli ranra vahe'mo'za Ra Anumzamofontegati antahintahi erinaku navuga emani'naze.
2 Rồi Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp này cho tôi:
Ana hazageno Ra Anumzamo'a amanage huno nasmi'ne,
3 “Hỡi con người, hãy nói với các lãnh đạo Ít-ra-ên: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Sao các ngươi dám đến cầu vấn Ta? Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Ta sẽ chẳng trả lời đâu!’
Vahe'mofo mofavremoka, Israeli ranra vahetamina amanage hunka zamasamio, Mikozama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a huno, tamagra Nagri nagenoka huta antahintahi erinaku e'nazo? Nagra kasefa hu'na mani'noa Ra Anumzamo'na huankita, tamagra nagenoka huta antahintahia e'origahaze.
4 Hỡi con người, con hãy buộc tội và xét xử chúng nó. Hãy nói cho chúng biết tội lỗi ghê tởm của tổ phụ chúng là thế nào.
Hagi kagra keaga huzmantenka refko huzmanto, vahe'mofo mofavremoka, keaga huzmantenka zamafahe'mofo hi'mnage avu'ava zama zamavariri zama nehaza zana eri ama' huge'za negenagenka,
5 Hãy nói với chúng về sứ điệp của Chúa Hằng Hữu Chí Cao rằng: Ngày Ta chọn Ít-ra-ên—Ta đã bày tỏ chính mình Ta cho dòng dõi nhà Gia-cốp trong nước Ai Cập—Ta đưa tay thề rằng, Ta, Chúa Hằng Hữu, sẽ là Đức Chúa Trời của chúng.
amanage hunka zamasamio, Mikozama Kegava Hu'nea Anumzamo'a amanage huno hie, Israeli vahe'ma Nagri vahe manigahaze hu'nama huhampri'noa kna zupa, Isipi mopafi Jekopu mofavreramina huvempa huzmante'na Nagra Ra Anumzanamo'na tamagri Anumza mani'noe hu'na huama hu'noe.
6 Ta đã thề rằng Ta sẽ đem chúng ra khỏi nước Ai Cập, đưa đến xứ Ta chọn cho—là xứ chảy tràn sữa và mật, là xứ tốt nhất trong mọi xứ.
Hagi ana knarera Nagra Isipi mopafintira zamavare atirami'na kasefa mopama zamigahuema hu'na huhampri'noa mopafi zamavare'na vugahue. Ana mopafina ami rine tume rimo'enena avitegeno maka mopa agatere'nea mopagino knare'zantfa huno hentofaza hu'nea mopa me'ne.
7 Rồi Ta phán với chúng: ‘Mỗi người trong các ngươi, hãy bỏ lòng ham muốn thần tượng. Đừng để thần linh Ai Cập làm nhơ bẩn mình, vì Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi.’
Hagi nagra amanage hu'na zamasami'noe, hi'mnage zama ante'nazana mago mago'mota eri netreta, Isipi vahe'mofo kaza osu havi anumzana monora hunteta tamagra'a tamazeri pehena osiho hu'noe. Nagra Ra Anumzana tamagri Anumza mani'noe hu'na zamasami'noe.
8 Nhưng chúng nó phản nghịch, không chịu nghe Ta. Chúng không xa lìa lòng ham mê thần tượng, không từ bỏ các thần Ai Cập. Ta nói Ta sẽ trút cơn giận Ta lên chúng, trị chúng cho hả cơn giận của Ta khi chúng còn ở Ai Cập.
Hianagi zamagra ha'renante'za ke'ni'a ontahi'naze. Ana nehu'za ana hi'mnage zama zamavugama ante'nazana zamefira huomi, Isipi vahe'mofo havi anumzantera monora hunte'za vu'naze. Ana nehazageno Nagrira tusi narimpa ahege'na, narimpa ahezmante'na Isipi mopafi zamazeri haviza hugahue hu'noe.
9 Nhưng Ta đã không làm vậy, vì Ta phải bảo vệ Danh Ta. Ta không để Danh Ta bị xúc phạm giữa các nước chung quanh, là các dân đã thấy Ta bày tỏ chính mình Ta khi đem Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập.
Hianagi umani'naza kumate vahe'mofo zamavufima huvempama hu'na, Isipiti'ma zamavare'na egahue hu'nama hu'noa zanku nagesa nentahi'na, Nagima eri haviza nehu'za nagazema erinami zanku'ene ana zana osu'noe.
10 Vì vậy, Ta đã mang chúng ra khỏi Ai Cập và đem chúng vào hoang mạc.
E'ina hu'negu Isipi mopafintira zamavare'na atirami'na, ka'ma kokampina e'noe.
11 Ta ban cho chúng sắc lệnh và luật lệ Ta, để người nào vâng giữ sẽ được sống.
Nagra tra ke'ni'a nezami'na, kasegeni'a zamasmi'noe. Na'ankure ana kasegeni'ama amage'ma antesimo'a, ofri manigahie.
12 Ta cũng ban cho chúng ngày Sa-bát để nghỉ ngơi như dấu hiệu giữa Ta và chúng. Ngày đó nhắc nhở chúng nhớ rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đấng đã thánh hóa chúng.
Hagi ana nehu'na mani fruhu kna Sabatima zami'noana, Nagri'ene zamagri'ene amu'nompi mago avame'za me'nenige'za, Ra Anumzamo huhampri ranteno tazeri ruotge hu'nea vahe mani'none hu'za ke'za antahi'za hugahaze.
13 Nhưng dân tộc Ít-ra-ên đã bội phản Ta, chúng không vâng giữ sắc lệnh Ta trong hoang mạc. Chúng khinh thường điều lệ Ta dù điều đó đem lại sự sống cho chúng. Chúng còn vi phạm ngày Sa-bát Ta. Vì thế, Ta nói Ta sẽ trút cơn giận Ta lên chúng và tuyệt diệt chúng trong hoang mạc.
Hianagi Israeli vahe'mo'za ka'ma kokampima ne-eza Nagri kea amage nonte'za, kasege'ni'ane tra ke'ni'anena zamefi humi'naze. Zamagrama tra keni'a amage'ma antazaresina knare hu'za manizasine. Sabati manigasa knani'a kegava osu'naze. E'ina hu'nagu ka'ma kokampima neazage'na narimpa ahezmante'na zamazeri haviza hugahue hu'noe.
14 Nhưng một lần nữa, Ta đã rút tay lại để bảo vệ Danh Ta trước các dân tộc đã chứng kiến Ta đem chúng ra khỏi Ai Cập.
Hianagi negazage'nama Isipiti'ma zamavare'na atirami'nama e'noa vahe'mokizmi zamavufima, e'inahu'ma hanu'na Nagra'a nagima eri haviza huzanku Israeli vahera zamazeri havizana osu'noe.
15 Trong hoang mạc Ta đã thề nghịch lại chúng. Ta thề sẽ không đưa chúng vào xứ Ta cho chúng, là xứ chảy tràn sữa và mật, là nơi tốt nhất trên mặt đất.
Hagi ka'ma kokampima neazage'na nazana erisga hu'na amanage hu'na huvempa hu'noe, miko mopama ageterenea mopama amirine tumerimo'enema avite'nea mopama zamigahuema hu'na huvempama hu'noa mopafina zamavare'na ovugosue hu'na huvempa hu'noe.
16 Vì chúng khước từ luật lệ Ta, không vâng giữ sắc lệnh Ta, và vi phạm ngày Sa-bát. Lòng chúng hướng về các thần tượng của chúng.
Na'ankure zamagra keni'a amagera nonte'za, tra keni'a zamefi hunemi'za, Sabati knani'a kegava nosu'za, vahe'mo'za zamazanteti trohu'naza anumzantaminte monora hunte'naze.
17 Dù vậy, Ta nhìn chúng với lòng thương xót và không tuyệt diệt chúng trong hoang mạc.
Hianagi zamavufima koana nasuntagige'na zamahe ofri'na, ka'ma kokampina zamazeri havizana osu'noe.
18 Ta đã cảnh cáo con cháu chúng đừng noi theo đường lối của ông cha, đừng để thần tượng làm nhơ bẩn mình.
E'ina hu'negu mofavre naga'zmia amanage hu'na zamasmi'noe, tamafahe'mokizmi zamavu'zmavara novaririta, zamagrama hu'naza zana huta kaza osu havi anumzantamina monora hunteta tamazeri pehena osiho hu'na zamasami'noe.
19 Ta đã phán với chúng: ‘Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi. Hãy noi theo sắc lệnh Ta, vâng giữ luật lệ Ta,
Hagi Nagra Ra Anumzana tamagri Anumza mani'noanki, keni'a amage nenteta tra keni'a amage anteho.
20 và giữ ngày Sa-bát Ta nên thánh, vì đó là dấu hiệu để nhắc nhở các ngươi rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi.’
Ana nehuta Sabati knani'aramina kegava hiho. Na'ankure amu'nontifina e'i ana knamo'a mago avame'za me'nena Ra Anumzamo'na tamagri Anumza manisugeta, tamagra Nagri vahe manigahaze.
21 Nhưng con cháu các ngươi cũng vậy, cũng phản nghịch Ta. Chúng không tuân giữ sắc lệnh Ta và không theo luật lệ Ta, dù sự vâng lời đó đem lại sự sống cho chúng. Và chúng còn vi phạm ngày Sa-bát Ta. Vì vậy, một lần nữa Ta nói Ta sẽ trút cơn giận Ta lên chúng trong hoang mạc.
Hianagi ana mofavreramimo'za ke'ni'a nontahi'za, ke'ni'a amagera nonte'za tra keni'a kegava nosu'za, ana kasegema amage'ma antazasina, ofri so'e hu'za manizasine. Hianagi anara osu'naze. Ana nehu'za Sabati knani'a kegava osu'naze. E'ina hazage'na ka'ma kokampina narimpa ahezmante'na zamazeri haviza hunaku hu'noe.
22 Tuy nhiên, một lần nữa Ta đã rút sự đoán phạt Ta trên chúng để bảo vệ Danh Ta trước các dân tộc đã thấy năng quyền của Ta trong lúc Ta đưa chúng ra khỏi Ai Cập.
Hianagi Nagra e'inara osu'noe. Na'ankure mago'a kumapi vahe'mofo zamavufima Isipiti'ma zamavare'na e'noa zanku nagesa nentahi'na, Nagima eri haviza hu'zanku'ene ana zana osu'noe.
23 Nhưng Ta đã thề nghịch lại chúng trong hoang mạc. Ta thề rằng Ta sẽ phân tán chúng giữa các nước,
Ana nehu'na Nagra amanage hu'na ka'ma kokampina huvempa hu'na zamasami'noe, Israeli vahera zamahe panini hanuge'za hazagre'za mika mopafi vu'za e'za hu'za mago mago hu'za umani emani hugahaze hu'noe.
24 vì chúng không tuân hành luật lệ Ta. Chúng còn chế giễu sắc lệnh Ta bằng cách xúc phạm ngày Sa-bát và hướng lòng về thần tượng của tổ phụ chúng.
Na'ankure zamagra kasegeni'a amagera nonte'za, tra keni'a zamefi hunemi'za Sabati knani'a kegava nosu'za, zamazanteti tro hu'naza anumzantaminte'ma zamafahe'mo'zama mono'ma hunte'naza havi anumzante monora hunte'naze.
25 Ta đã phó chúng cho các tục lệ xấu và các luật lệ không đem lại sự sống.
Ana hazage'na Nagra zamatroge'za zamasimuma eri'za omani tra kene, kasegene amage ante'naze.
26 Ta khiến chúng bị nhơ bẩn khi dâng lễ vật, Ta cho chúng thiêu con đầu lòng dâng cho thần linh—vì vậy Ta làm cho chúng kinh hoàng và nhắc nhở chúng rằng chỉ có Ta là Chúa Hằng Hữu.”
Ana nehu'na zamatroge'za musezazmia zamagonesa mofavrezmia zamahe'za Kresramana nevu'za, zamagra'a zamazeri pehena hu'naze. E'inama hu'noana Nagra zamazeri haviza hanuge'za Nagrikura Ra Anumza mani'ne hu'za ke'za antahiza hihogu anara hu'noe.
27 “Vì thế, hỡi con người, hãy nói với nhà Ít-ra-ên về sứ điệp của Chúa Hằng Hữu Chí Cao rằng: Tổ phụ các ngươi đã liên tục xúc phạm và phản bội Ta,
E'ina hu'negu vahe'mofo mofavremoka amanage hunka Israeli vahera zamasmio, Miko'zama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a huno, Tamafahe'za anahu kna hu'za huhaviza hunante'za zamefi hunami'naze.
28 vì khi Ta đem chúng vào vùng đất mà Ta đã hứa với chúng, thì chúng lại dâng lễ vật trên đồi cao và dưới mỗi bóng cây xanh mà chúng thấy. Chúng cố tình làm Ta giận bằng cách dâng tế lễ cho các thần của chúng. Chúng mang dầu thơm, hương liệu, và đổ rượu dâng lên các thần đó.
Hagi zamigahue hu'nama huvempama huzmante'noa mopafi zamavare'na oge'za, maka za'za agonafine maka anina kuronkuroma hu'nea zafa agafaramimpina ofazmia havi anumzazamirera Kresramana nevu'za nazeri narimpa nehe'za, mnanentake zana kre mna nevu'za, waini tina tagiza ofa hu'naze.
29 Ta hỏi chúng: ‘Nơi đồi cao mà các ngươi đến dâng sinh tế là gì?’ (Đây là miếu thờ tà thần được gọi là Ba-ma—tức ‘nơi cao’—kể từ đó.)
Ana hazage'na Nagra zamantahige'na amanage hu'noe, Ina'na agonarega monora ome nehaze hu'na zamantahige'noe. Hagi ana kumakura Bamae hu'za menina agia nehaze.
30 Vì thế, hãy nói với dân tộc Ít-ra-ên về sứ điệp của Chúa Hằng Hữu Chí Cao rằng: Các ngươi tự làm nhơ bẩn mình theo cách tổ phụ đã làm sao? Các ngươi tiếp tục thờ lạy thần linh cách gớm ghiếc sao?
E'ina hu'negu Israeli vahera amanage hunka zamasmio, Miko'zama Kegavama Hu'nea Ra Anumzamo'a amanage hie, Tamagri tamafahe'mozama hu'nazaza huta agoterafa havi anumzantera a'nemo ru vene savri hiankna huta monora hunenteta tamagra'a tamazeri pehena hu'naze.
31 Các ngươi hãy còn dâng lễ vật và thiêu con mình trong lửa tức là các ngươi làm cho mình ra ô uế bởi các thần tượng. Vậy lẽ nào Ta lại đáp lời các ngươi cầu vấn sao, hỡi nhà Ít-ra-ên? Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Ta sẽ chẳng đáp lời gì cho các ngươi.
Hagi havi anumzantega mofavretamia aheta ofa kresramna nevuta, vahe'mo'zama zamazanteti'ma antre'za tro'ma hunte'naza havi anumzantera monora hunenteta tamagra'a tamazeri pehena hume eta ama knarera ehanatize. Hagi Israeli vahera Nagra tamatre'nugeta nagritetira eta knare antahi'zana eme e'origahaze. Tamage Nagra kasefa hu'na mani'nena Miko'zama Kegavama Hu'noa Ra Anumzamo'na huanki'na, magore hu'na tamatre'nugeta eme nagenoka huta Nagritegatira antahintahia e'origahaze.
32 Các ngươi nói: ‘Chúng tôi muốn như các nước chung quanh, là các dân tộc thờ những thần bằng gỗ và đá.’ Nhưng những gì các ngươi nghĩ sẽ không bao giờ xảy ra.
Hagi tamagrama antahi'zana, manigagi'naza ru mopafi vahe'mo'za nehazaza huta havere'ene zafare'ene antre'zama tro hunte'naza anumzantami monora hunteta vugahune huta tamagesa antahi'naze. Hianagi antahitahi tamifima retroma hu'naza antahintahimo'a eforera osugahie.
33 Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, Ta sẽ cai trị với bàn tay mạnh mẽ trong cơn thịnh nộ dữ dội và với năng quyền khủng khiếp.
Hagi Nagra Ra Anumzana miko'zama kegava hu'noa Anumzamo'na kasefa Hu'na mani'noa Anumzanki'na hankavenentake nazana rusute'na narimpa aheneramante'na, kini mani'nena kegava huramantegahue.
34 Trong cơn cuồng giận Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi các dân, hợp các ngươi lại từ các nước các ngươi bị phân tán, với bàn tay mạnh mẽ và cánh tay đầy quyền năng.
Hagi narimpa aheneramante'na tamahe panani'ma hugeta vahe mopafine kumapinema mago mago huta umani emanima hu'nazana, hankavenentake nazana rusute'na ete tamavre atru hugahue.
35 Ta sẽ đưa các ngươi vào hoang mạc của các nước, và tại đó Ta sẽ đối mặt xét xử các ngươi.
Hagi ru vahe'mokizmi hagege kokampi tamavre'na vu'na, navugosafina negesage'na tamavugosafina nege'na keaga huramante'na knazana tamigahue.
36 Ta sẽ xét xử các ngươi tại đó như Ta đã xét xử tổ phụ các ngươi trong hoang mạc sau khi đem chúng ra khỏi Ai Cập, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán.
Hagi kote'ma Isipi vahe hagege kokampima tamafahe'ima knazama zami'noaza hu'na tamagrira knazana tamigahue huno Miko'zama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne.
37 Ta sẽ tra thẩm các ngươi kỹ càng và đem các ngươi vào giao ước.
Hagi e'ina hanugeta mago mago'mota azompani'amofo fenka kazigati ankarohu neramisage'na, huhagerafi huvempagea hu'na tamazeri hagerafigahue.
38 Ta sẽ thanh lọc những kẻ phản bội và nổi loạn chống nghịch Ta. Ta sẽ đem chúng ra khỏi những nước bị lưu đày, nhưng chúng sẽ không bao giờ được vào xứ Ít-ra-ên. Lúc ấy, các ngươi sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.
Ana nehu'na amu'nontmifintira keni'ama nontahi'za, ha'ma renenantaza vahetamina zamahe fanane hugahue. Hagi anama umani'naza mopafintira zamavare'na atiramigahuanagi, Israeli mopafina eofregahaze. E'ina hanugeta Nagrikura Ra Anumza mani'ne huta keta antahita hugahaze.
39 Hỡi nhà Ít-ra-ên, đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cáo phán: Hãy cứ đi và thờ phượng các thần của các ngươi, nhưng sớm hay muộn các ngươi cũng sẽ vâng phục Ta và sẽ thôi sỉ nhục Danh Thánh Ta bằng các lễ vật và thần tượng.
Hagi Israeli vahe'motagura Miko'zama Kegava Hu'nea Anumzamo'a amanage hie, ke'ni'ama ontahisuta amne zamazanteti'ma antre'za havi anumzama tro hunte'nazana monora hunteho. Hianagi henka tamagra namagera nenteta, havi anumzantera monora hunteta ruotge'ma hu'nea nagia eri havizana osugahaze.
40 Vì trên núi thánh Ta, núi cao của Ít-ra-ên, ngày nào đó toàn dân tộc Ít-ra-ên sẽ thờ phượng Ta, và Ta sẽ nhìn nhận chúng. Tại đó Ta sẽ đòi các ngươi dâng lễ vật, những phẩm vật chọn lọc, và lễ vật thánh.
Na'ankure Nagri ruotge agonama, Israeli mopafima za'za agonama me'nere maka Israeli naga'mo'za atru hu'za monora hunantegahaze huno Miko'zama Kegava Hu'nea Ra Anumzamo'a hu'ne. Hagi e'i anante tamantahi kenugeta ofaramine, knare'nare muse zantamina erita enesage'na, antahi muse huramantegahue.
41 Khi Ta đem các ngươi về từ nơi lưu đày, các ngươi sẽ là lễ vật có hương thơm cho Ta. Và Ta được tôn thánh giữa các ngươi trước mắt các dân tộc.
Hagi ru vahepinti'ene ru vahe'mokizmi mopafinti'ma ete tamavre'na atirami'na esu'na, mnanentake zama kre mana vazage'na manama nentahi'na musema hunezmantoankna hu'na tamagrikura musena huramantegahue. Ana nehu'na tamagri amu'nompi ruotge navu'nava zani'a eriama hanuge'za, ru kumate vahe'mo'za kegahaze.
42 Khi Ta đem các ngươi về xứ mà Ta đã thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi, các ngươi sẽ biết Ta là Chúa Hằng Hữu.
Hagi ko'ma tamafahe'ima zamigahue hu'na nazama erisga hu'na huvempama hu'noa mopama Israeli mopafima tamavre'na ufresugeta, Nagrikura Ra Anumza mani'ne huta keta antahita hugahaze.
43 Các ngươi sẽ nhớ lại những tội mình và ghê tởm chính mình vì những việc ác đã làm.
Hagi e'i anante kefo tamavu tamava'ma huta tamazeri pehanama hu'naza zankura tamagesa nentahita, kefo tamavu tamava'ma hu'naza zankura tamagra tamagazegu hugahaze.
44 Các ngươi sẽ biết rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, hỡi nhà Ít-ra-ên, khi Ta đối xử nhân từ với các ngươi vì Danh Ta, chứ không vì tội ác của các ngươi. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, đã phán vậy!”
Hagi kefo avu'ava'ma nehuta havi avu'ava'ma hu'naza zantera, nagima eri haviza hu'zanku nagesa nentahi'na, Israeli vahe'mota tamazeri havizana osugahue. E'ina hanugeta nagrikura Mikozama Kegava Hu'nea Anumza mani'ne huta keta antahita hugahaze.
45 Rồi Chúa Hằng Hữu truyền sứ điệp này cho tôi:
Hagi Ra Anumzamo'a amanage huno nasami'ne,
46 “Hỡi con người, hãy quay mặt về phương nam và nói tiên tri nghịch cùng những khu rừng của Nê-ghép.
Vahe'mofo mofavremoka, sauti mopa kaziga kavugosa hunte'nenka sauti kaziga mopamofona sifna ahenentenka sauti kaziga Negevi mopafima me'nea zafaramimofona kasnampa kea hunka huhaviza huzmanto.
47 Hãy nói với hoang mạc phương nam rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Hãy nghe lời của Chúa Hằng Hữu! Ta sẽ nổi lửa đốt ngươi, cây tươi cũng như cây khô đều cháy hết. Ngọn lửa khủng khiếp sẽ không tắt và thiêu cháy mọi thứ từ nam chí bắc.
Hagi sauti kazigama Negevi mopafima me'nea zafaramina amanage hunka zamasamio, Ra Anumzamofo nanekea kama antahio, Mikozama Kegava Hu'nea Anumzamo'a huno, antahiho, Nagra teve taginte'nugeno mika kasefa zafane osapa zafanema zafafima me'neana teno erihana hugahie. Hagi anama taginte'nua tevemo'a, asura osu anefa huno nereno maka sauti kazigama me'nea zafaramina tehana huno marerino, noti kazigama me'nea zafaraminena tehana hugahie.
48 Mọi người trên thế gian sẽ thấy rằng Ta, là Chúa Hằng Hữu, đã đốt lửa này. Ngọn lửa sẽ không hề tắt.’”
Hagi Nagra Ra Anumzamo'na ana tevea taginte'noankino, asura osugahie hu'za maka vahe'mo'za ke'za antahi'za hugahaze.
49 Tôi thưa: “Lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao, chúng nói về con rằng: ‘Ông ấy chỉ nói toàn chuyện ẩn dụ!’”
Anage hige'na nagra amanage hu'noe, Mikozama Kegava hu'nana Anumzamoka, vahe'mo'za nagrikura hu'za, kagra nena raga'a omane fronka ke nehane hu'za nehaze.