< Phục Truyền Luật Lệ 6 >

1 “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, bảo tôi dạy anh em các luật lệ sẽ được áp dụng trong lãnh thổ chúng ta sẽ chiếm cứ.
Selanjutnya Musa mengajarkan kepada umat Israel, katanya, “TUHAN Allah kita menyuruh saya menyampaikan berbagai perintah, ketetapan, dan peraturan ini kepada kalian. Taatilah semua ini di negeri yang akan kalian masuki dan duduki.
2 Nếu anh em, con cháu anh em suốt đời kính sợ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tuyệt đối tuân hành luật lệ Ngài, thì anh em sẽ được sống lâu.
Kalian dan keturunanmu harus takut dan hormat kepada TUHAN Allahmu, dan seumur hidupmu kalian harus menaati semua ketetapan dan perintah-Nya yang sedang saya sampaikan ini, supaya kalian boleh tetap tinggal di negeri itu.
3 Vậy, xin anh em lắng tai nghe kỹ các luật lệ Ngài và thận trọng tuân hành. Nhờ đó, anh em sẽ được thịnh vượng, may mắn, dân số gia tăng nhanh chóng trong vùng đất phì nhiêu, đúng như Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ tiên đã hứa.
Dengarlah, hai orang Israel, dan taatilah semua ini dengan cermat, supaya hidupmu semakin sejahtera dan keturunanmu semakin banyak ketika sudah mendiami negeri yang kaya dan subur itu. Karena demikianlah janji TUHAN, Allah nenek moyang kita, kepada kalian.
4 Xin anh em lắng nghe đây: Chỉ có một mình Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời chúng ta mà thôi.
“Dengarlah, hai orang Israel. TUHAN Allahmu adalah satu-satunya Allah.
5 Phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức yêu kính Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em.
Kasihilah TUHAN Allah dengan segenap hatimu, dengan segenap nafas hidupmu, dan dengan seluruh kekuatanmu.
6 Phải ghi lòng tạc dạ những lời tôi truyền cho anh em hôm nay.
Tanamkanlah di dalam hatimu perintah-perintah TUHAN yang saya sampaikan hari ini.
7 Cũng phải ân cần dạy dỗ những lời này cho con cái mình khi ở nhà, lúc ra ngoài, khi đi ngủ, lúc thức dậy.
Ajarkanlah perintah-perintah ini berulang kali kepada anak-anakmu setiap waktu, baik pada waktu berada di rumah maupun dalam perjalanan, baik waktu beristirahat maupun waktu bekerja.
8 Buộc những lời ấy vào tay mình, đeo trên trán mình,
Tuliskanlah perintah-perintah ini pada tiang pintu rumahmu, pintu gerbang kotamu, bahkan ikatkanlah tulisan perintah-perintah ini pada tanganmu dan dahimu, agar kalian selalu ingat dan melakukannya.
9 ghi những lời ấy trên cột nhà và trước cổng.
10 Khi Đức Chúa Trời Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em đem anh em vào đất Ngài đã hứa với tổ tiên Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, cho anh em những thành to lớn tốt đẹp không do anh em kiến thiết,
“TUHAN Allahmu akan membawa kalian masuk ke negeri yang dijanjikan-Nya kepada nenek moyang kita, yaitu Abraham, Isak, dan Yakub. Dia akan memberikan kepada kalian kota-kota besar dan makmur yang tidak kalian bangun,
11 những ngôi nhà đầy những vật dụng không do anh em mua sắm. Những giếng nước không do anh em đào, vườn nho, vườn ô-liu không do anh em trồng. Khi ăn uống no nê,
rumah-rumah yang penuh dengan berbagai harta yang tidak kalian kumpulkan, sumur-sumur yang tidak kalian gali, juga kebun-kebun anggur dan zaitun yang tidak kalian tanam. Sesudah TUHAN membawamu masuk ke negeri itu dan kalian dapat makan semua yang kalian inginkan sampai puas,
12 anh em phải thận trọng, đừng quên Chúa Hằng Hữu, Đấng đã giải thoát anh em khỏi ách nô lệ Ai Cập.
maka hati-hatilah! Jangan melupakan TUHAN yang sudah membawamu keluar dari perbudakan di Mesir.
13 Phải kính trọng Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, và phục vụ Ngài. Khi anh em thề nguyện phải lấy Danh Ngài mà thề nguyện.
Takut dan hormatlah kepada TUHAN. Mengabdilah hanya kepada-Nya. Dan saat kalian membuat suatu perjanjian, sahkanlah selalu dengan menyebut nama TUHAN seperti ini, ‘Biar TUHAN menghukum aku kalau aku tidak menepatinya.’
14 Không được theo các thần của các nước láng giềng,
“Jangan menyembah dewa-dewa segala bangsa lain di sekitar kalian,
15 vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em ở giữa anh em là Đức Chúa Trời kỵ tà. Nếu anh em thờ các thần đó, Chúa sẽ nổi giận, trừ diệt anh em khỏi mặt đất.
karena TUHAN Allahmu yang tinggal di tengah-tengahmu adalah Allah yang cemburu. Jika kalian menyembah dewa, Dia akan murka kepada kalian dan melenyapkan kalian dari bumi ini.
16 Không được thử thách Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, như anh em đã làm ở Ma-sa.
Janganlah mencobai TUHAN Allah, seperti yang dilakukan nenek moyangmu ketika berkemah di padang belantara Masa.
17 Phải tuyệt đối tuân hành các điều răn, luật lệ của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em.
Patuhilah dengan cermat semua perintah, peraturan, dan ketetapan TUHAN, yang sudah Dia perintahkan kepada kalian.
18 Làm những điều phải, điều tốt dưới mắt Chúa Hằng Hữu; như vậy anh em mới được may mắn, vào chiếm được đất Chúa đã hứa cho tổ tiên chúng ta,
Lakukanlah apa yang benar dan menyenangkan TUHAN, supaya kalian hidup sejahtera, dan supaya TUHAN menggenapi janji-Nya yang sudah disahkan dengan nenek moyang kita, bahwa Dia akan mengusir semua musuhmu agar kamu semua bisa masuk dan menduduki negeri Kanaan yang subur itu.
19 và đánh đuổi quân thù trước mặt như Chúa đã phán.
20 Sau này, khi con cái anh em thắc mắc: ‘Ý nghĩa của điều răn, luật lệ của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, phải tuân theo là gì?’
“Di kemudian hari, ketika anakmu bertanya, ‘Apakah arti peraturan, ketetapan, dan hukum yang TUHAN Allah kita perintahkan?’
21 Anh em sẽ giải thích như sau: ‘Ngày xưa, chúng ta là nô lệ của Pha-ra-ôn ở Ai Cập, nhưng Chúa Hằng Hữu đã ra tay giải thoát chúng ta.
jawablah begini, ‘Dahulu orangtua kita adalah budak raja Mesir, tetapi TUHAN membawa keluarga kita keluar dari situ dengan kuasa-Nya yang hebat.
22 Chúa Hằng Hữu dùng nhiều phép lạ phi thường, những đòn khủng khiếp trừng phạt Ai Cập, Pha-ra-ôn và hoàng gia, ngay trước mắt dân chúng ta.
Orangtua kita melihat TUHAN melakukan banyak keajaiban yang membuat raja Mesir dan seluruh rakyatnya menderita.
23 Ngài đem dân ta ra khỏi Ai Cập, và cho chúng ta đất này như Ngài đã hứa với tổ tiên ta.
TUHAN membawa kita keluar dari Mesir lalu membawa kita masuk ke negeri ini dan memberikan negeri ini kepada kita, sesuai janji-Nya kepada nenek moyang kita.
24 Chính Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em đã ban bố những luật lệ này để chúng ta triệt để tuân hành, và kính sợ Ngài, và nhờ thế, chúng ta mới được Ngài cho tồn tại đến ngày hôm nay.
Dan TUHAN memerintahkan kita untuk selalu takut dan hormat kepada-Nya, serta mematuhi semua ketetapan ini, supaya kita selalu hidup sejahtera dan supaya Dia memelihara hidup kita, seperti yang sudah kita alami sampai hari ini.
25 Nếu cứ cẩn trọng tuân hành mọi luật lệ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng ta đã truyền, chúng ta sẽ được kể là người công chính.’”
Kalau kita taat kepada semua perintah TUHAN Allah, kita akan tetap benar dalam pandangan-Nya.’”

< Phục Truyền Luật Lệ 6 >