< Phục Truyền Luật Lệ 28 >
1 “Nếu toàn dân triệt để tuân hành mọi giới luật của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tôi truyền lại hôm nay, thì Ngài sẽ làm cho Ít-ra-ên thành một quốc gia hùng cường hơn mọi quốc gia khác.
Dersom du nu hører på Herrens, din Guds røst, så du akter vel på å holde alle hans bud, som jeg gir dig idag, da skal Herren din Gud heve dig høit over alle folkene på jorden.
2 Anh em sẽ hưởng nhiều phước lành nếu anh em vâng phục Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em:
Og alle disse velsignelser skal komme over dig og nå dig, så sant du hører på Herrens, din Guds røst:
3 Phước lành trong thành thị,
Velsignet være du i byen, og velsignet være du på marken!
4 Phước lành trên con cái hậu tự,
Velsignet være ditt livs frukt og frukten av din jord og frukten av ditt fe, det som faller av ditt storfe, og det som fødes av ditt småfe!
5 Giỏ đầy trái, thùng đầy bột của anh em
Velsignet være din kurv og ditt deigtrau!
6 Bất cứ anh em đi đến đâu hay làm việc gì
Velsignet være du i din inngang, og velsignet være du i din utgang!
7 Chúa Hằng Hữu sẽ đánh bại quân thù trước mặt anh em. Họ cùng nhau kéo ra đánh anh em, nhưng rồi tán loạn tẩu thoát!
Herren skal la dine fiender, som reiser sig mot dig, ligge under for dig; på én vei skal de dra ut mot dig, og på syv veier skal de flykte for dig.
8 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho vựa lẫm anh em tràn đầy, mọi công việc đều thịnh vượng, khi anh em sống trong đất Ngài cho.
Herren skal byde velsignelsen å være hos dig i dine lader og å følge dig i alt det du tar dig fore, og han skal velsigne dig i det land Herren din Gud gir dig.
9 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em thành dân thánh của Ngài như Ngài đã hứa, nếu anh em tuân giữ giới lệnh và đi trong đường lối Ngài.
Herren skal gjøre dig til et hellig folk for sig, som han har tilsvoret dig, såfremt du tar vare på Herrens, din Guds bud og vandrer på hans veier.
10 Mọi dân tộc trên hoàn cầu sẽ nhận biết Ít-ra-ên và sẽ kính nể anh em, vì anh em mang Danh Chúa Hằng Hữu.
Og alle folkene på jorden skal se at du er kalt med Herrens navn, og de skal reddes for dig.
11 Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em thịnh vượng trong đất Ngài ban, kể cả con cháu đông đảo, súc vật đầy đàn, mùa màng phong phú, như Ngài đã hứa với tổ tiên chúng ta.
Herren skal gi dig overflod på alt som godt er, både av ditt livs frukt og av frukten av ditt fe og av frukten av din jord i det land som Herren tilsvor dine fedre å ville gi dig.
12 Chúa Hằng Hữu sẽ mở cửa kho tàng kỳ diệu trên trời cho anh em, mưa sẽ rơi đúng mùa, mọi việc anh em làm đều thành công mỹ mãn. Anh em sẽ cho các nước khác vay, nhưng Ít-ra-ên không mượn của ai.
Herren skal lukke op for dig sitt rike forrådshus, himmelen, og gi ditt land regn i rette tid og velsigne alt dine henders arbeid; og du skal låne til mange folk, men selv skal du ikke trenge til å låne av nogen.
13 Vậy, nếu anh em vâng theo các giới lệnh của Chúa Hằng Hữu do tôi truyền lại hôm nay, thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em đứng đầu chứ không đứng cuối, anh em sẽ luôn luôn thăng tiến chứ không suy đồi.
Herren skal gjøre dig til hode og ikke til hale; og du skal alltid være ovenpå og aldri være under, såfremt du hører på Herrens, din Guds bud, som jeg idag byder dig å ta vare på og holde,
14 Đừng bao giờ lìa khỏi các giới lệnh này, cũng đừng thờ các thần khác.”
og såfremt du ikke viker av fra noget av de ord jeg legger frem for eder idag, hverken til høire eller til venstre, så du følger andre guder og dyrker dem.
15 “Nhưng nếu anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân giữ các giới lệnh tôi truyền hôm nay, anh em phải hứng chịu các lời nguyền rủa sau đây:
Men dersom du ikke hører på Herrens, din Guds røst, så du akter vel på å holde alle hans bud og hans lover, som jeg gir dig idag, da skal alle disse forbannelser komme over dig og nå dig:
16 Thành thị và đồng ruộng của anh em sẽ bị nguyền rủa.
Forbannet være du i byen, og forbannet være du på marken!
17 Bánh trái của anh em sẽ bị nguyền rủa.
Forbannet være din kurv og ditt deigtrau!
18 Hậu tự và việc trồng trọt của anh em sẽ bị nguyền rủa.
Forbannet være ditt livs frukt og din jords frukt, det som faller av ditt storfe, og det som fødes av ditt småfe!
19 Anh em đi nơi nào hoặc làm điều gì cũng bị nguyền rủa.
Forbannet være du i din inngang, og forbannet være du i din utgang!
20 Chính Chúa Hằng Hữu sẽ nguyền rủa anh em. Anh em sẽ hoang mang, thất bại trong mọi công việc mình làm, cho đến ngày bị tiêu diệt vì tội ác đã phạm khi từ bỏ Ngài.
Herren skal sende forbannelse, forferdelse og trusel mot dig i alt det du rekker din hånd ut til og tar dig fore, inntil du blir ødelagt og hastig går til grunne for dine onde gjerningers skyld, fordi du forlot mig.
21 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em mắc bệnh dịch cho đến lúc bị tiêu diệt hết, không còn ai sống trên đất Ngài cho nữa.
Herren skal la pesten henge fast ved dig til han har utryddet dig av det land du kommer inn i og skal ta i eie.
22 Chúa Hằng Hữu sẽ hành hại anh em bằng các bệnh như lao, sốt, phù thũng; và các thiên tai như nóng gắt, hạn hán; cây cỏ phải chết vì khô héo, vì nấm mốc. Tất cả những tai nạn này sẽ theo đuổi anh em cho đến khi anh em bị diệt sạch.
Herren skal slå dig med tærende syke og brennende sott, med feber og verk, med tørke og kornbrand og rust, og de skal forfølge dig til du går til grunne.
23 Đối với anh em, trời sẽ trở nên như đồng, đất trở nên như sắt.
Himmelen over ditt hode skal være som kobber, og jorden under dig som jern.
24 Thay vì mưa, Chúa Hằng Hữu sẽ cho bụi rơi xuống, cho đến lúc anh em bị hủy diệt.
Herren skal la støv og sand være det regn han gir ditt land; det skal komme ned over dig fra himmelen, til du blir ødelagt.
25 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị quân thù đánh bại. Anh em cùng nhau ra trận, nhưng rồi chạy trốn tán loạn. Anh em sẽ bị các dân tộc khác ghê tởm.
Herren skal la dig ligge under for dine fiender; på én vei skal du dra ut mot dem, og på syv veier skal du flykte for dem; og du skal bli mishandlet av alle riker på jorden.
26 Xác chết của anh em sẽ bị chim rỉa thú ăn; anh em chẳng còn ai để đuổi chúng đi.
Dine døde kropper skal bli til føde for alle himmelens fugler og for jordens dyr, og ingen skal jage dem bort.
27 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị ung nhọt Ai Cập, bướu, hoại huyết, ghẻ ngứa—không cách nào chữa khỏi.
Herren skal slå dig med Egyptens bylder, med svuller og med skabb og utslett, så du ikke skal kunne læges.
28 Ngài cũng bắt anh em phải mang bệnh điên, mù, và lảng trí.
Herren skal slå dig med vanvidd og med blindhet og med sinnets forvirring.
29 Ngay giữa trưa, anh em đi quờ quạng như người mù trong đêm tối. Công việc anh em làm đều thất bại. Anh em sẽ bị áp bức, cướp giật thường xuyên mà không ai cứu giúp.
Og du skal famle dig frem om middagen, som den blinde famler sig frem i mørket; du skal ingen lykke ha på dine veier, og det skal ikke times dig annet enn undertrykkelse og utplyndring alle dager, og det skal ikke være nogen som frelser.
30 Vợ hứa của anh em sẽ bị người khác lấy. Anh em cất nhà mới nhưng không được ở. Trồng nho nhưng không được ăn trái.
Du skal trolove dig med en kvinne, og en annen mann skal ligge hos henne. Du skal bygge et hus og ikke bo i det; du skal plante en vingård og ikke ta den i bruk.
31 Bò của anh em nuôi sẽ bị người khác giết trước mặt mình, mà anh em không được ăn thịt. Lừa sẽ bị cướp ngay trước mặt, người ta không bao giờ trả lại. Chiên sẽ bị giao nạp cho quân thù, nhưng chẳng có ai giúp đỡ anh em.
Din okse skal slaktes for dine øine, og du skal ikke ete av den; ditt asen skal røves så du ser på det, og ikke komme tilbake til dig; ditt småfe skal gis til dine fiender, og ingen skal hjelpe dig.
32 Con trai và con gái của anh em sẽ bị người nước khác bắt đi ngay trước mắt mình. Suốt ngày anh em chỉ mỏi mòn trông chờ con, nhưng không làm gì được vì bất lực.
Dine sønner og dine døtre skal overgis til et fremmed folk, og dine øine skal se på det og vansmekte av lengsel efter dem hele dagen, og din hånd skal være avmektig.
33 Dân một nước xa lạ sẽ ăn hết mùa màng do công khó của anh em trồng trọt, suốt ngày anh em bị áp bức và chà đạp.
Frukten av din jord og av alt ditt arbeid skal fortæres av et folk du ikke kjenner; og det skal ikke times dig annet enn vold og undertrykkelse alle dager.
34 Anh em sẽ điên dại vì những điều trông thấy.
Og du skal bli vanvittig av det syn som dine øine må se.
35 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em nổi ung nhọt từ đầu đến chân, không chữa khỏi được.
Herren skal slå dig med onde bylder på knær og legger, så du ikke skal kunne læges, fra fotsåle til isse.
36 Chúa Hằng Hữu sẽ đày anh em cùng với vua mình sang một nước xa lạ, tên của nước này anh em cũng như các tổ tiên chưa hề biết đến. Tại đó, anh em sẽ thờ cúng các thần bằng đá, bằng gỗ.
Herren skal føre dig og din konge, som du setter over dig, bort til et folk som hverken du eller dine fedre har kjent, og der skal du dyrke andre guder, stokk og sten.
37 Anh em sẽ bị ghớm ghiết, trở thành trò cười tại bất cứ nơi nào mà Chúa Hằng Hữu đưa anh em đến.
Og du skal bli til en redsel, til et ordsprog og til en spott blandt alle de folk Herren fører dig til.
38 Anh em sẽ gieo giống thật nhiều nhưng gặt thật ít, vì châu chấu sẽ ăn hết mùa màng.
Megen sæd skal du føre ut på marken, og lite skal du samle inn; for gresshoppen skal ete den av.
39 Anh em trồng tỉa vườn nho nhưng không có nho ăn, rượu uống, vì sâu sẽ ăn hết.
Vingårder skal du plante og dyrke, men vin skal du ikke drikke, og ikke kunne gjemme; for makk skal ete den op.
40 Mặc dù anh em có cây ô-liu khắp nơi trong lãnh thổ mình, anh em không có dầu ô-liu để dùng, vì trái cây đã héo rụng cả.
Oljetrær skal du ha i hele ditt land, men med olje skal du ikke salve dig; for ditt oljetre skal kaste karten av.
41 Anh em sinh con nhưng sẽ không có con ở với mình, vì chúng nó bị bắt đi làm nô lệ.
Sønner og døtre skal du få, men du skal ikke beholde dem, for de skal gå i fangenskap.
42 Châu chấu sẽ cắn phá cây cối, mùa màng.
Alle dine trær og din jords frukt skal gresshoppen ta i eie.
43 Người ngoại kiều sống trong nước sẽ được tôn trọng, còn chính anh em sẽ trở nên hèn mọn.
Den fremmede som bor i ditt land, skal stige op over dig, høiere og høiere; men du skal synke dypere og dypere.
44 Họ sẽ cho anh em vay, chứ anh em đâu có cho ai vay được. Họ đứng đầu, anh em đứng chót.
Han skal låne til dig, men du skal ikke kunne låne til ham; han skal være hode, og du skal være hale.
45 Những lời nguyền rủa trên sẽ theo đuổi và bắt kịp anh em, cho đến khi anh em bị tuyệt diệt vì không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân theo giới lệnh của Ngài.
Alle disse forbannelser skal komme over dig og forfølge dig og nå dig, til du blir ødelagt, fordi du ikke hørte på Herrens, din Guds røst, og ikke tok vare på hans bud og hans lover, som han gav dig,
46 Những lời nguyền rủa này sẽ đổ trên anh em và con cháu anh em mãi mãi, đó là một điềm dữ, một điều kinh khiếp hãi hùng.
og de skal være til et tegn og et under som skal henge ved dig og din ætt til evig tid.
47 Khi được thịnh vượng, anh em không hết lòng phục vụ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
Fordi du ikke tjente Herren din Gud med glede og av hjertens lyst, endog du hadde overflod på alt,
48 cho nên Ngài sẽ bắt anh em phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ anh em cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
så skal du tjene dine fiender, som Herren skal sende mot dig, i hunger og tørst og i nakenhet og i mangel på alt; og han skal legge et jernåk på din hals, til han har ødelagt dig.
49 Chúa Hằng Hữu sẽ dẫn một dân tộc từ nơi xa xôi đến đánh anh em đột ngột như phượng hoàng tấn công. Họ nói một thứ tiếng anh em không hiểu,
Herren skal føre et folk over dig langt borte fra, fra jordens ende, et folk som kommer flyvende lik en ørn, et folk hvis tungemål du ikke forstår,
50 vẻ mặt họ hung dữ, họ không trọng người già, không quý người trẻ.
et folk med hårdt ansikt, som ikke akter den gamle og ikke har medynk med den unge.
51 Họ sẽ ăn hết súc vật, mùa màng của anh em, chẳng để lại cho anh em thứ gì cả, dù là ngũ cốc, rượu, dầu hay bò, chiên.
Og det skal fortære frukten av ditt fe og frukten av din jord, til du blir ødelagt, fordi det ikke levner dig korn eller most eller olje, det som faller av ditt storfe, eller det som fødes av ditt småfe, inntil det har gjort ende på dig.
52 Họ sẽ vây hãm các thành, phá vỡ các tường thành cao và kiên cố, là những tường thành anh em từng tin tưởng. Chúng sẽ vây hãm khắp xứ mà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.
Det skal kringsette dig i alle dine byer, inntil dine høie og faste murer, som du setter din lit til, faller i hele ditt land, det som Herren din Gud har gitt dig.
53 Trong cảnh bị vây hãm quẫn bách, có người phải ăn cả thịt con mình là con Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban cho anh em.
Da skal du ete ditt livs frukt, kjøttet av dine sønner og dine døtre, som Herren din Gud gir dig; så stor er den trengsel og angst som din fiende skal føre over dig.
54 Một người đàn ông dù mềm mỏng, tế nhị nhất cũng trở nên bủn xỉn, keo cú với anh em, vợ con còn sống sót.
Den kjælneste og mest forfinede av dine menn skal se med onde øine på sin bror og på hustruen i sin favn og på de barn han ennu har tilbake,
55 Trong cảnh bị vây hãm đói khổ, người ấy không muốn chia sẻ thức ăn mình có, đó là thịt của con mình.
og ikke unne nogen av dem det minste grand av sine barns kjøtt, som han eter, fordi intet annet blev levnet ham; så stor er den trengsel og angst som din fiende skal føre over dig i alle dine byer.
56 Một người đàn bà dù mềm mỏng, tế nhị đến nỗi không dám giẫm chân lên đất, lúc ấy cũng phải từ chối, không chia thức ăn của mình cho chồng con,
Den kjælneste og mest forfinede av dine kvinner, som aldri prøvde på å sette sin fot på jorden for bare finhet og kjælenskap, skal se med onde øine på mannen i sin favn og på sin sønn og sin datter
57 giấu kín đứa con mới sinh và cái nhau để ăn một mình, vì quân thù vây thành quẫn bách quá.
og ikke unne dem sin efterbyrd, som går fra henne, eller de barn hun får; for i mangel på alt skal hun fortære dem i lønndom; så stor er den trengsel og angst som din fiende skal føre over dig i dine byer.
58 Nếu anh em không tuân theo mọi luật lệ chép trong sách này, không kính sợ uy danh vinh quang của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
Dersom du ikke gir akt på å holde alle ordene i denne lov, de som står skrevet i denne bok - dersom du ikke frykter dette herlige og forferdelige navn: Herren din Gud,
59 thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em và con cháu anh em gặp những tai họa, bệnh hoạn nặng nề và dai dẳng.
da skal Herren sende uhørte plager over dig og uhørte plager over din ætt, store og vedholdende plager og onde og vedholdende sykdommer.
60 Ngài cũng để anh em mắc những bệnh người Ai Cập phải chịu trước kia, là những bệnh anh em rất sợ và không ai chạy chữa gì nổi.
Han skal la alle Egyptens sykdommer, som du gruer for, komme over dig, og de skal henge ved dig.
61 Chúa Hằng Hữu còn bắt anh em mang mọi thứ bệnh không được ghi trong sách này, cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
Og alle andre sykdornmer og alle andre plager, som der intet står skrevet om i denne lovens bok, skal Herren la komme over dig, til du er ødelagt.
62 Dù anh em vốn đông như sao trời, chỉ một ít người còn sống sót, vì anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em.
Bare en liten flokk skal bli tilbake av eder, I som var så tallrike som himmelens stjerner, fordi du ikke hørte på Herrens, din Guds røst.
63 Chúa Hằng Hữu đã vui lòng làm cho anh em gia tăng dân số và thịnh vượng thế nào, lúc ấy Chúa Hằng Hữu cũng vui lòng tàn phá, tiêu diệt anh em thế ấy, và anh em sẽ bị trừ tiệt khỏi đất mình đang chiếm hữu.
Og likesom Herren gledet sig ved å gjøre vel mot eder og gjøre eder tallrike, således skal Herren nu glede sig ved å forderve eder og ødelegge eder; og I skal rykkes op av det land du kommer inn i og skal ta i eie.
64 Chúa Hằng Hữu sẽ phân tán anh em khắp nơi trên mặt đất, cho sống với những dân tộc khác. Tại những nơi ấy, anh em sẽ thờ cúng các thần khác, những thần bằng gỗ, bằng đá trước kia anh em và các tổ tiên chưa hề biết.
Herren skal sprede dig blandt alle folkene fra jordens ene ende til den andre, og der skal du dyrke andre guder, som hverken du eller dine fedre har kjent, stokk og sten.
65 Tại những nước ấy, anh em không được yên nghỉ, nhưng Chúa sẽ cho anh em trái tim run rẩy, đôi mắt mờ lòa, tinh thần suy nhược.
Og blandt disse folk skal du aldri ha ro, og der skal ingen hvile være for din fot; Herren skal der gi dig et bevende hjerte og uttærede øine og en vansmektende sjel.
66 Mạng sống của anh em không được bảo toàn, đêm ngày phập phồng lo sợ.
Ditt liv skal henge i et hår; du skal engstes natt og dag og aldri være sikker på ditt liv.
67 Buổi sáng, anh em sẽ nói: ‘Ước gì đêm đến!’ Buổi tối lại nói: ‘Ước gì trời sáng!’ Vì lòng đầy lo sợ, vì những điều mắt mình chứng kiến.
Om morgenen skal du si: Var det bare aften! og om aftenen skal du si: Var det bare morgen! - for den angst du kjenner i ditt hjerte, og for det syn du ser med dine øine.
68 Rồi, Chúa Hằng Hữu sẽ chở anh em trở lại Ai Cập bằng tàu bè, một chuyến đi tôi đã bảo anh em chẳng bao giờ nên đi. Tại Ai Cập, anh em sẽ bán mình cho kẻ thù làm nô lệ, nhưng chẳng ai mua.”
Herren skal føre dig tilbake til Egypten på skiber, den vei som jeg sa dig at du aldri mere skulde få se; der skal I bli budt ut til dine fiender som træler og trælkvinner, men der er ingen som kjøper.