< Phục Truyền Luật Lệ 28 >

1 “Nếu toàn dân triệt để tuân hành mọi giới luật của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tôi truyền lại hôm nay, thì Ngài sẽ làm cho Ít-ra-ên thành một quốc gia hùng cường hơn mọi quốc gia khác.
No dumngegkayo a naimbag iti timek ni Yahweh a Diosyo tapno masalimetmetanyo dagiti amin a bilbilinna nga ibilbilinko kadakayo ita nga aldaw, aramidennakayonto a napatpateg ni Yahweh a Diosyo ngem dagiti amin a nasion iti daga.
2 Anh em sẽ hưởng nhiều phước lành nếu anh em vâng phục Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em:
Umayto kadakayo dagitoy a bendision ket makamakamdakayo, no dumngegkayo iti timek ni Yahweh a Diosyo.
3 Phước lành trong thành thị,
Mabendisionankayonto idiay siudad, ken mabendisionankayonto idiay taltalon.
4 Phước lành trên con cái hậu tự,
Mabendisionanto ti bunga ti bagiyo, ken ti bunga ti dagayo, ken ti bunga dagiti ayupyo, ti panagadu dagiti bakayo, ken dagiti urbon ti arbanyo.
5 Giỏ đầy trái, thùng đầy bột của anh em
Mabendisionanto ti basket ken ti pagmasmasaanyo.
6 Bất cứ anh em đi đến đâu hay làm việc gì
Mabendisionankayonto inton umunegkayo, ken mabendisionankayonto inton rummuarkayo.
7 Chúa Hằng Hữu sẽ đánh bại quân thù trước mặt anh em. Họ cùng nhau kéo ra đánh anh em, nhưng rồi tán loạn tẩu thoát!
Kabilento ni Yahweh dagiti kabusoryo a tumakder a maibusor kadakayo iti sangoananyo; rumuarda a bumusor kadakayo iti maysa a dalan, ngem agtataraydanto ti sangoananyo kadagiti pito a dalan.
8 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho vựa lẫm anh em tràn đầy, mọi công việc đều thịnh vượng, khi anh em sống trong đất Ngài cho.
Bilinento ni Yahweh ti bendision a mapan kadakayo kadagiti kamaligyo ken amin nga aramiden ti imayo; bendisionannakayonto idiay daga nga it-tedna kadakayo.
9 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em thành dân thánh của Ngài như Ngài đã hứa, nếu anh em tuân giữ giới lệnh và đi trong đường lối Ngài.
Bangonennakayonto ni Yahweh a kas tattao a naisina a para kenkuana, kas insapatana kadakayo, no salimetmetanyo dagiti bilin ni Yahweh a Diosyo, ken magnakayo kadagiti dalanna.
10 Mọi dân tộc trên hoàn cầu sẽ nhận biết Ít-ra-ên và sẽ kính nể anh em, vì anh em mang Danh Chúa Hằng Hữu.
Makitanto iti amin a tattao iti daga a naawagankayo babaen iti nagan ni Yahweh, ket agbutengdanto kadakayo.
11 Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em thịnh vượng trong đất Ngài ban, kể cả con cháu đông đảo, súc vật đầy đàn, mùa màng phong phú, như Ngài đã hứa với tổ tiên chúng ta.
Parang-ayennakayonto unay ni Yahweh iti bunga ti bagiyo, iti bunga dagiti ayupyo, ti bunga ti dagayo, iti daga nga insapatana kadagiti ammayo nga itedna kadakayo.
12 Chúa Hằng Hữu sẽ mở cửa kho tàng kỳ diệu trên trời cho anh em, mưa sẽ rơi đúng mùa, mọi việc anh em làm đều thành công mỹ mãn. Anh em sẽ cho các nước khác vay, nhưng Ít-ra-ên không mượn của ai.
Lukatanto ni Yahweh kadakayo dagiti kamaligna kadagiti langit a mangted ti tudo iti dagayo iti umno a tiempo, ken mangbendision kadagiti amin nga aramid ti imayo; agpautangkayonto kadagiti adu a nasion, ngem saankayonto a bumulod.
13 Vậy, nếu anh em vâng theo các giới lệnh của Chúa Hằng Hữu do tôi truyền lại hôm nay, thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em đứng đầu chứ không đứng cuối, anh em sẽ luôn luôn thăng tiến chứ không suy đồi.
Pagbalinennakayonto ni Yahweh a pangulo kadagiti pagilian ken saan a paspasurot; narang-aykayonto latta, ken saankayonto a pulos nga agkasapulan, no dumngegkayo kadagiti bilbilin ni Yahweh a Diosyo nga ibilbilinko kadakayo ita nga aldaw, tapno tungpalen ken aramidenyo dagitoy,
14 Đừng bao giờ lìa khỏi các giới lệnh này, cũng đừng thờ các thần khác.”
ken no saanyo a labsingen iti aniaman a sasao nga ibilbilinko kadakayo ita nga aldaw, iti makannawan wenno ti makannigid, a mapankayo kadagiti sabali a dios tapno agserbi kadagitoy.
15 “Nhưng nếu anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân giữ các giới lệnh tôi truyền hôm nay, anh em phải hứng chịu các lời nguyền rủa sau đây:
Ngem no saankayo a dumngeg iti timek ni Yahweh a Diosyo, tapno salimetmetanyo dagiti amin a bilbilinna ken dagiti alagadenna nga ibilbilinko kadakayo ita nga aldaw, umayto ngarud kadakayo amin dagitoy a lunod ket makamakamnakayo.
16 Thành thị và đồng ruộng của anh em sẽ bị nguyền rủa.
Mailunodkayonto iti siudad ken mailunodkayonto iti taltalon.
17 Bánh trái của anh em sẽ bị nguyền rủa.
Mailunodto ti basket ken ti pagmasaanyo.
18 Hậu tự và việc trồng trọt của anh em sẽ bị nguyền rủa.
Mailunodto ti bunga ti bagiyo, ti bunga ti dagayo, ti panagado ti ayupyo, ken dagiti urbon ti arbanyo.
19 Anh em đi nơi nào hoặc làm điều gì cũng bị nguyền rủa.
Mailunodkayonto inton umunegkayo, ken mailunodkayonto inton rummuarkayo.
20 Chính Chúa Hằng Hữu sẽ nguyền rủa anh em. Anh em sẽ hoang mang, thất bại trong mọi công việc mình làm, cho đến ngày bị tiêu diệt vì tội ác đã phạm khi từ bỏ Ngài.
Mangibaonto ni Yahweh kadakayo kadagiti lunod, pannakatikaw ken babalaw iti amin a banag nga aramiden iti imayo, aginggana a madadaelkayo, ken aginggana a mapukawkayo a dagus gapu kadagiti nadangkes a tignayyo nga isu ti gapu a pinanawandak.
21 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em mắc bệnh dịch cho đến lúc bị tiêu diệt hết, không còn ai sống trên đất Ngài cho nữa.
Ikapetto kadakayo ni Yahweh ti didigra aginggana a madadaelnakayo manipud iti daga a serrekenyo tapno tagikuaen.
22 Chúa Hằng Hữu sẽ hành hại anh em bằng các bệnh như lao, sốt, phù thũng; và các thiên tai như nóng gắt, hạn hán; cây cỏ phải chết vì khô héo, vì nấm mốc. Tất cả những tai nạn này sẽ theo đuổi anh em cho đến khi anh em bị diệt sạch.
Darupennakayonto ni Yahweh babaen kadagiti makaakar a sakit, babaen iti gurigor, iti ilulumteg, ken iti tikag ken napalalo a pudot, ken kadagiti makalanet nga angin ken linna-aw. Kamatennakayonto dagitoy aginggana a mapukawkayo.
23 Đối với anh em, trời sẽ trở nên như đồng, đất trở nên như sắt.
Agbalinto a kas iti bronse dagiti tangatangyo nga adda iti ngatoen ti uloyo, ket agbalinto a kas iti landok iti daga nga adda iti babaenyo.
24 Thay vì mưa, Chúa Hằng Hữu sẽ cho bụi rơi xuống, cho đến lúc anh em bị hủy diệt.
Pagbalinento ni Yahweh a tapok ken dapo ti dagayo imbes a mangparnuay isuna iti tudo; manipud kadagiti langit bumabanto dagitoy kadakayo, aginggana a madadaelkayo.
25 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị quân thù đánh bại. Anh em cùng nhau ra trận, nhưng rồi chạy trốn tán loạn. Anh em sẽ bị các dân tộc khác ghê tởm.
Ipalubosto ni Yahweh a makabilkayo iti sangoanan dagiti kabusoryo; rummuarkayo iti maysa a dalan a bumusor kadakuada, ket aglibaskayonto iti pito a dalan iti sangoananda. Maisubli-sublikayonto kadagiti amin a pagarian ti daga.
26 Xác chết của anh em sẽ bị chim rỉa thú ăn; anh em chẳng còn ai để đuổi chúng đi.
Ti bangkayyo ket agbalinto a taraon dagiti amin a billit dagiti langit ken kadagiti ayup iti daga; awanto ti mangbugaw kadagitoy.
27 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị ung nhọt Ai Cập, bướu, hoại huyết, ghẻ ngứa—không cách nào chữa khỏi.
Darupennakayonto ni Yahweh babaen kadagiti letteg iti Egipto ken babaen kadagiti gaddil, kurad, ken gagatel, ket saankayonto a maagasan.
28 Ngài cũng bắt anh em phải mang bệnh điên, mù, và lảng trí.
Darupennakayonto ni Yahweh babaen iti panagmauyong, babaen iti pannakabulsek, ken babaen iti pannakatikaw ti panunot.
29 Ngay giữa trưa, anh em đi quờ quạng như người mù trong đêm tối. Công việc anh em làm đều thất bại. Anh em sẽ bị áp bức, cướp giật thường xuyên mà không ai cứu giúp.
Agar-arikapkayonto iti katengngaan ti aldaw a kasla panagar-arikap ti bulsek iti kasipngetan, ken saankayonto a rumang-ay kadagiti wagasyo; kankanyonkayonto a maidadanes ken matakawan, ket awanto ti mangispal kadakayo.
30 Vợ hứa của anh em sẽ bị người khác lấy. Anh em cất nhà mới nhưng không được ở. Trồng nho nhưng không được ăn trái.
Makitulagkayonto iti maysa a babai, ngem gammatanto ti sabali a lalaki isuna ket makikaiddanto kenkuana. Mangibangonkayonto iti balay ngem saankayo nga agnaed iti daytoy, agmulakayonto iti ubas ngem saanyo a pagnumaran ti bungana.
31 Bò của anh em nuôi sẽ bị người khác giết trước mặt mình, mà anh em không được ăn thịt. Lừa sẽ bị cướp ngay trước mặt, người ta không bao giờ trả lại. Chiên sẽ bị giao nạp cho quân thù, nhưng chẳng có ai giúp đỡ anh em.
Mapapatayto dagiti bakayo iti imatangyo ngem saanyonto a kanen ti karnena. Pilitendanto nga alaen ti asnoyo iti imatangyo, ngem saanto a maisubli kadakayo. Maitedto dagiti karneroyo kadagiti kabusoryo, ket awanto ti umay mangispal kadakayo.
32 Con trai và con gái của anh em sẽ bị người nước khác bắt đi ngay trước mắt mình. Suốt ngày anh em chỉ mỏi mòn trông chờ con, nhưng không làm gì được vì bất lực.
Maitedto dagiti annakyo a lallaki ken annakyo a babbai kadagiti sabali a tattao; sapsapulento ida dagiti matayo iti agmalmalem, ngem maupaykayonto iti iliwyo kadakuada. Awanto ti pigsa ti imayo.
33 Dân một nước xa lạ sẽ ăn hết mùa màng do công khó của anh em trồng trọt, suốt ngày anh em bị áp bức và chà đạp.
Ti apit ti dagayo ken ti amin a nagbannoganyo— kanento ti nasion a saanyo nga am-ammo; kankanayonkayonto a maidaddadanes ken madadael,
34 Anh em sẽ điên dại vì những điều trông thấy.
tapno agbalinkayonto nga agmauyong babaen kadagiti makitkitayo a mapaspasamak.
35 Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em nổi ung nhọt từ đầu đến chân, không chữa khỏi được.
Darupennakayonto ni Yahweh kadagiti tumengyo ken kadagiti luppoyo babaen iti nakaro a panagletteg a saanyonto a maagasan, manipud iti dapanyo aginggana iti tuktok ti uloyo.
36 Chúa Hằng Hữu sẽ đày anh em cùng với vua mình sang một nước xa lạ, tên của nước này anh em cũng như các tổ tiên chưa hề biết đến. Tại đó, anh em sẽ thờ cúng các thần bằng đá, bằng gỗ.
Ipannakayonto ni Yahweh ken ti ari nga isaadyonto a mangaywan kadakayo iti nasion a saanyo nga am-ammo. uray dakayo wenno dagiti kapuonanyo, agdayawkayonto sadiay kadagiti sabali a dios a kayo ken bato.
37 Anh em sẽ bị ghớm ghiết, trở thành trò cười tại bất cứ nơi nào mà Chúa Hằng Hữu đưa anh em đến.
Agbalinkayonto a paggapuan iti pagbutbutngan, maysa a proberbio, ken pagkakatawaan kadagiti amin a tattao a pangipanan kadakayo ni Yahweh.
38 Anh em sẽ gieo giống thật nhiều nhưng gặt thật ít, vì châu chấu sẽ ăn hết mùa màng.
Mangipankayonto iti adu a bukel idiay taltalon, ngem bassitto ti maurnongyo a bukel iti daytoy, gapu ta kanento dagiti dudon daytoy.
39 Anh em trồng tỉa vườn nho nhưng không có nho ăn, rượu uống, vì sâu sẽ ăn hết.
Mulaanyonto dagiti kaubasan ken taripatoenyo dagitoy, ngem saankayonto nga uminom iti aniaman kadagiti arak, wenno uray agapit kadagiti ubas, gapu ta kanen dagiti igges dagitoy.
40 Mặc dù anh em có cây ô-liu khắp nơi trong lãnh thổ mình, anh em không có dầu ô-liu để dùng, vì trái cây đã héo rụng cả.
Maddaankayonto kadagiti kayo nga olibo iti amin a masakupanyo, ngem saanyonto a maiyaprus ti lana iti bagiyo, gapu ta dagiti kayoyo nga olibo ket agregregto dagiti bungada.
41 Anh em sinh con nhưng sẽ không có con ở với mình, vì chúng nó bị bắt đi làm nô lệ.
Maadddaankayonto kadagiti annak a lallaki ken annak a babbai, ngem saandanto nga agtalinaed a kukuayo, gapu ta maitalawdanto a kas balud ti gubat.
42 Châu chấu sẽ cắn phá cây cối, mùa màng.
Amin a kayoyo ken ti bunga ti dagayo—tagikuaento dagiti dudon dagitoy.
43 Người ngoại kiều sống trong nước sẽ được tôn trọng, còn chính anh em sẽ trở nên hèn mọn.
Rumang-ayto a rumang-ay dagiti ganggannaet nga adda kadakayo; pumanglawto a pumanglaw ti kasasaadyo.
44 Họ sẽ cho anh em vay, chứ anh em đâu có cho ai vay được. Họ đứng đầu, anh em đứng chót.
Pautangadnakayonto, ngem saanyonto a mapautangan isuda; iturayandakayonto ket dakayonto ti agpaituray kadakuada.
45 Những lời nguyền rủa trên sẽ theo đuổi và bắt kịp anh em, cho đến khi anh em bị tuyệt diệt vì không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân theo giới lệnh của Ngài.
Amin dagitoy a lunod ket umayto kadakayo ket kamatendakayonto ken makamakamdakayo aginggana a madadaelkayo. Mapasamakto daytoy gapu ta saankayo a dimngeg iti timek ni Yahweh a Diosyo, tapno salimetmetanyo dagiti bilbilinna ken dagiti alagadenna nga imbilinna kadakayo.
46 Những lời nguyền rủa này sẽ đổ trên anh em và con cháu anh em mãi mãi, đó là một điềm dữ, một điều kinh khiếp hãi hùng.
Addanto kadakayo dagitoy a lunod a kas pagilasinan ken pammaneknek, ken addanto kadagiti kaputotanyo iti agnanayon.
47 Khi được thịnh vượng, anh em không hết lòng phục vụ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
Gapu ta saanyo a dinayaw ni Yahweh a Diosyo nga addaan kinarag-o ken kinaragsak iti puso idi narang-aykayo,
48 cho nên Ngài sẽ bắt anh em phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ anh em cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
pagserbianyonto ngarud dagiti kabusor nga ibaonto ni Yahweh a maibusor kadakayo; pagserbianyonto ida babaen iti panagbisin, iti pannakawaw, iti kinalamulamo ken iti kinakurapay. Mangikabilto isuna iti sangol a landok iti tengngedyo aginggana a madadaelnakayo.
49 Chúa Hằng Hữu sẽ dẫn một dân tộc từ nơi xa xôi đến đánh anh em đột ngột như phượng hoàng tấn công. Họ nói một thứ tiếng anh em không hiểu,
Iyegto ni Yahweh ti maysa a nasion manipud iti adayo a maibusor kadakayo, manipud kadagiti pungto iti daga, a kasla maysa a tumatayab nga agila nga agturong iti biktimana, maysa a nasion a saanyo a maawatan ti pagsasaona;
50 vẻ mặt họ hung dữ, họ không trọng người già, không quý người trẻ.
maysa a nasion nga addaan kadagiti narungsot a langa nga awan iti panagraemna kadagiti nataengan wenno naimbag a nakem para kadagiti ubbing.
51 Họ sẽ ăn hết súc vật, mùa màng của anh em, chẳng để lại cho anh em thứ gì cả, dù là ngũ cốc, rượu, dầu hay bò, chiên.
Kanendanto dagiti urbon dagiti ayuymo ken ti bunga ti dagayo aginggana a madadaelkayo. Awanto ti ibatida kadakayo a bukel, baro nga arak wenno lana, awan ti urbon dagiti bakayo wenno arbanyo, aginggana a mapukawdakayo.
52 Họ sẽ vây hãm các thành, phá vỡ các tường thành cao và kiên cố, là những tường thành anh em từng tin tưởng. Chúng sẽ vây hãm khắp xứ mà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.
Lakubendakayonto iti amin a ruangan ti siudadyo, aginggana a marba dagiti nangato ken natibker a paderyo iti sadinoman iti dagayo, dagiti pader a pagtaltalkanyo. Lakubendakayonto kadagiti amin a ruangan ti siudadyo iti entero a daga nga inted kadakayo ni Yahweh a Diosyo.
53 Trong cảnh bị vây hãm quẫn bách, có người phải ăn cả thịt con mình là con Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban cho anh em.
Kanenyonto ti bunga ti bukodyo a bagi, ti lasag dagiti annakyo a lallaki ken babbai, nga inted kadakayo ni Yahweh a Diosyo, iti pannakalakub ken iti pannakaparigat nga ikabilto kadakayo dagiti kabusoryo.
54 Một người đàn ông dù mềm mỏng, tế nhị nhất cũng trở nên bủn xỉn, keo cú với anh em, vợ con còn sống sót.
Ti natakneng ken nakapuy la unay a lalaki kadakayo—umapalto isuna iti kabsatna a lalaki ken iti ay-ayatenna nga asawa, ken aniaman kadagiti annakna a nabati.
55 Trong cảnh bị vây hãm đói khổ, người ấy không muốn chia sẻ thức ăn mình có, đó là thịt của con mình.
Isu a saanto isuna a mangted iti siasinoman kadakuada ti lasag iti bukodna nga annak a kanennanto, gapu ta awanton ti nabati para kenkuana iti pananglakub ken kinarigat nga ipaayto dagiti kabusoryo kadakayo iti amin a ruangan ti siudadyo.
56 Một người đàn bà dù mềm mỏng, tế nhị đến nỗi không dám giẫm chân lên đất, lúc ấy cũng phải từ chối, không chia thức ăn của mình cho chồng con,
Ti natakneng ken nakapuy unay a babai kadakayo, a saanna a maitured nga ibaddek ti dapanna iti daga gapu iti kinakapuy ken kinatakneng—umapalto isuna iti ay-ayatenna nga asawa, iti anakna a lalaki, ken iti anakna a babai,
57 giấu kín đứa con mới sinh và cái nhau để ăn một mình, vì quân thù vây thành quẫn bách quá.
ken iti kaipaspasngay a rimmuar manipud iti baet dagiti luppona, ken kadagiti ubbing nga ipasngayna. Kanennanto ida iti nalimed gapu iti kinakurang iti aniaman a banag, bayat iti pannakalukob ken kinarigat nga ipaayto dagiti kabusoryo kadagiti ruangan ti siudadyo.
58 Nếu anh em không tuân theo mọi luật lệ chép trong sách này, không kính sợ uy danh vinh quang của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
No saanyo a salimetmetan amin dagitoy a sasao iti daytoy a linteg a naisurat iti daytoy a libro, tapno dayawen daytoy a naglorian ken nakabutbuteng a nagan, ni Yahweh a Diosyo,
59 thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em và con cháu anh em gặp những tai họa, bệnh hoạn nặng nề và dai dẳng.
Aramidento ngarud ni Yahweh a nakabutbuteng dagiti didigrayo ken dagiti kaputotanyo; addanto dagiti napalalo a didigra a napaut, ken nakaro a sakit a napaut.
60 Ngài cũng để anh em mắc những bệnh người Ai Cập phải chịu trước kia, là những bệnh anh em rất sợ và không ai chạy chữa gì nổi.
Iyegnanto manen kadakayo dagiti amin a sakit ti Egipto a pagbutbutnganyo; kumpetdanto kadakayo.
61 Chúa Hằng Hữu còn bắt anh em mang mọi thứ bệnh không được ghi trong sách này, cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
Kasta met a tunggal sakit ken didigra a saan a naisurat iti libro iti daytoy a linteg, dagitoy ti iyegto pay ni Yahweh kadakayo aginggana a madadaelkayo.
62 Dù anh em vốn đông như sao trời, chỉ một ít người còn sống sót, vì anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em.
Bassitto laeng ti mabati kadakayo, uray no kaslakayo la kaadu dagiti bituen kadagiti langit, gapu ta saankayo a dimngeg iti timek ni Yahweh a Diosyo.
63 Chúa Hằng Hữu đã vui lòng làm cho anh em gia tăng dân số và thịnh vượng thế nào, lúc ấy Chúa Hằng Hữu cũng vui lòng tàn phá, tiêu diệt anh em thế ấy, và anh em sẽ bị trừ tiệt khỏi đất mình đang chiếm hữu.
Kas iti naminsan a nagrag-o ni Yahweh kadakayo babaen iti panangaramidna iti nasayaat kadakayo, ken iti panangpaaduna kadakayo, isu nga agragsakto isuna kadakayo iti panangpukawna ken iti panangdadaelna kadakayo. Maparutkayonto iti daga a serrekenyo tapno tagikua-en.
64 Chúa Hằng Hữu sẽ phân tán anh em khắp nơi trên mặt đất, cho sống với những dân tộc khác. Tại những nơi ấy, anh em sẽ thờ cúng các thần khác, những thần bằng gỗ, bằng đá trước kia anh em và các tổ tiên chưa hề biết.
Iwarasnakayonto ni Yahweh kadagiti amin a tattao iti amin a suli ditoy lubong; agdayawkayonto sadiay iti sabali a dios a saanyo nga am-ammo, dakayo wenno dagiti kapuonanyo, dagiti dios a kayo ken bato.
65 Tại những nước ấy, anh em không được yên nghỉ, nhưng Chúa sẽ cho anh em trái tim run rẩy, đôi mắt mờ lòa, tinh thần suy nhược.
Saankayonto a makasarak iti nam-ay kadagitoy a nasion, ken awanto ti panaginana kadagiti dapan dagiti sakayo; ngem ketdi, pagdanagennakayonto ni Yahweh sadiay, pagkapsutenna dagita matayo, ken pagladingitenna dagita kararuayo.
66 Mạng sống của anh em không được bảo toàn, đêm ngày phập phồng lo sợ.
Nakabitinto ti biagyo iti panagdua-dua iti sangoananyo; mabutbutengkayonto iti tunggal rabii ken aldaw ket awanankayonto iti talged iti amin a biagyo.
67 Buổi sáng, anh em sẽ nói: ‘Ước gì đêm đến!’ Buổi tối lại nói: ‘Ước gì trời sáng!’ Vì lòng đầy lo sợ, vì những điều mắt mình chứng kiến.
Ibagayonto iti bigat, 'Rabii koman!' ken iti rabii ibagayo, 'Bigat koman!' gapu iti buteng iti pusoyo ken kadagiti banbanag a makitkitanto dagiti matayo.
68 Rồi, Chúa Hằng Hữu sẽ chở anh em trở lại Ai Cập bằng tàu bè, một chuyến đi tôi đã bảo anh em chẳng bao giờ nên đi. Tại Ai Cập, anh em sẽ bán mình cho kẻ thù làm nô lệ, nhưng chẳng ai mua.”
Ipannakayonto manen ni Yahweh idiay Egipto babaen kadagiti bangka, iti dalan nga imbagak kadakayo, 'Saanyonto a makita manen ti Egipto ni kaanoman.' Ilakoyonto ti bagiyo sadiay kadagiti kabusoryo kas tagabu a lalaki ken babai, ngem awanto ti gumatang kadakayo.”

< Phục Truyền Luật Lệ 28 >