< Công Vụ Các Sứ đồ 2 >

1 Đến ngày lễ Ngũ Tuần, các môn đệ Chúa đều họp mặt đông đủ.
ᎿᎭᏉᏃ ᎯᏍᎦᏍᎪᎯᏁ ᎢᎦ ᎤᏍᏆᎸᎲ, ᏂᎦᏛ ᏌᏉ ᎢᎦᎦᏛ ᎤᎾᏓᏡᎨᎢ.
2 Thình lình, có tiếng động từ trời như luồng gió mạnh thổi vào đầy nhà.
ᎤᏰᎶᎢᏍᏔᏁᏃ ᎤᏍᏆᏃᏴᎬ ᎦᎸᎳᏗ ᏧᎶᏎᎢ ᎾᏍᎩᏯ ᎤᏃᎴ ᎤᏣᏘ ᏣᏱᎵᏐᎢ, ᎤᎧᎵᎣᏁᏃ ᎠᏓᏁᎸ ᎾᎿᎭᎠᏂᏅᎢ.
3 Các môn đệ thấy những chiếc lưỡi bằng lửa xuất hiện, đậu trên đầu mỗi người.
ᏚᏂᎪᎮᏃ ᏔᎵ ᎢᏧᏓᎢ ᏗᎦᏃᎦ ᎠᏥᎸ ᎾᏍᎩᏯᎢ, ᎠᎴ ᎾᏍᎩ ᏚᏂᏯᎸᏤ ᎠᏂᏏᏴᏫᎭ ᎨᏒᎢ.
4 Tất cả đều đầy dẫy Chúa Thánh Linh, và bắt đầu nói ngôn ngữ do Chúa Thánh Linh ban cho.
ᏂᎦᏛᏃ ᏚᏂᎧᎵᏤ ᎦᎸᏉᏗᏳ ᎠᏓᏅᏙ, ᎠᎴ ᎤᎾᎴᏅᎮ ᏅᏩᎾᏓᎴ ᏧᏂᏬᏂᎯᏍᏗ ᏚᏂᏬᏂᏎᎢ, ᎾᏍᎩ ᎬᏩᏂᏁᎢᏍᏗ ᏄᏅᏁᎲ ᎠᏓᏅᏙ.
5 Lúc đó, tại Giê-ru-sa-lem có những người Do Thái và người mộ đạo từ nhiều dân tộc về dự lễ.
ᏥᎷᏏᎵᎻᏃ ᎠᏁᏙᎮ ᎠᏂᏧᏏ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎠᏂᎾᏰᏍᎩ ᏅᏓᏳᏂᎶᏒᎯ ᏄᎾᏓᎴᏒ ᎠᏁᎲ ᏴᏫ ᎦᎸᎶ ᎭᏫᏂᏗᏢ.
6 Tiếng ồn ào vang ra, một đám đông kéo đến, vô cùng kinh ngạc vì nghe các môn đệ nói đúng ngôn ngữ của chính mình.
ᎿᎭᏉᏃ ᎾᏍᎩ ᎤᏂᏃᎮᎵᏙᎸ ᎤᏂᏣᏘ ᏚᏂᎳᏫᏤᎢ ᎠᎴ ᎤᎾᏕᏯᏔᏁᎴᎢ, ᏅᏗᎦᎵᏍᏙᏗᏍᎨ ᏓᎾᏛᎦᏁᎲ ᏓᏂᏬᏂᏍᎬ ᏗᏂᏏᏴᏫᎭ ᏧᏂᏬᏂᎯᏍᏗ ᎨᏒᎢ.
7 Họ sửng sốt hỏi nhau: “Những người này là người Ga-li-lê,
ᎠᎴ ᏂᎦᏛ ᎤᏣᏔᏅᎯ ᎤᏂᏍᏆᏂᎪᏎᎢ, ᎯᎠ ᏂᏚᎾᏓᏪᏎᎴᎢ; Ᏺ! ᏝᏍᎪ ᏂᎦᏛ ᎯᎠ ᏣᏂᏬᏂᎭ ᎨᎵᎵ ᎠᏁᎯ ᏱᎩ?
8 nhưng chúng ta nghe họ nói ngôn ngữ của chúng ta!
ᎦᏙᏃ ᏗᎦᎵᏍᏙᏗᎭ ᏥᏕᏓᏛᎩᎠ ᏗᏗᏏᏴᏫᎭ ᏕᎦᏛᏒ ᏗᎩᏬᏂᎯᏍᏗ?
9 Này, chúng ta đây là người Bạc-thê, Mê-đi, Ê-la-mít, người từ Mê-sô-pô-ta-ni, Giu-đê, Cáp-ba-đốc, Bông-ty, và Tiểu Á,
ᏆᏗᏱ ᎢᏕᎯ ᎠᎴ ᎻᏗᏱ ᎢᏕᎯ ᎠᎴ ᎢᎳᎻᏱ ᎢᏕᎯ ᎠᎴ ᎺᏌᏆᏕᎻ ᎢᏕᎯ, ᏧᏗᏱ ᎠᎴ ᎨᏆᏙᏏ ᎢᏕᎯ, ᏋᏗᏱᏃ ᎠᎴ ᎡᏏᏱ ᎢᏕᎯ,
10 Phi-ri-gi, Bam-phi-ly, Ai Cập, và các vùng thuộc Ly-bi gần Sy-ren, du khách từ La Mã
ᏈᏥᏱᏃ ᎠᎴ ᏆᎢᏈᎵᏱ ᎢᏕᎯ, ᎢᏥᏈᏃ ᎠᎴ ᎵᏈᏱ ᏌᎵᏂ ᎤᏚᏫᏛ ᎢᏕᎯ, ᎢᏕᏙᎯᏃ ᎶᎻ ᎢᏕᎯ, ᎢᏗᏧᏏ ᎠᎴ ᎠᏂᏧᏏ ᏗᏓᎵᎪᏁᎸᎯ,
11 (cả người Do Thái và người nước ngoài theo đạo Do Thái), người Cơ-rết và A-rập. Tất cả chúng ta đều nghe họ dùng ngôn ngữ của chúng ta để nói về những việc kỳ diệu Đức Chúa Trời đã thực hiện!”
ᎩᎵᏗᏃ ᎠᎴ ᎠᎴᏈᏱ ᎢᏕᎯ, ᎢᏓᏛᎩᎭ ᏗᎩᏬᏂᎯᏍᏗ ᎨᏒ ᎠᏂᏬᏂᏍᎬᎢ, ᎤᏍᏆᏂᎪᏗᏳ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᏚᎸᏫᏍᏓᏁᎸ ᎠᏂᏃᎮᏍᎬᎢ.
12 Mọi người kinh ngạc, bối rối hỏi nhau: “Việc này có nghĩa gì đây?”
ᏂᎦᏛᏃ ᎤᏂᏍᏆᏂᎪᏎᎢ ᎠᎴ ᎤᎾᏓᏅᏖᏔᏁᎢ, ᎯᎠ ᏂᏚᎾᏓᏪᏎᎴᎢ, ᎦᏙ ᎯᎠ ᎦᏛᎦ?
13 Nhưng có người lại chế giễu: “Họ say rượu đó!”
ᎢᎦᏛᏃ ᏓᎾᏕᎰᏗᏍᎬ ᎯᎠ ᏄᏂᏪᏎᎢ; ᎢᏤ ᎩᎦᎨ-ᎠᏗᏔᏍᏗ ᏚᏂᎧᎵᏨ.
14 Nhưng Phi-e-rơ cùng mười một sứ đồ đứng lên giải thích: “Xin lắng nghe tôi, thưa anh chị em, là người Do Thái, và những người sinh sống tại Giê-ru-sa-lem! Xin đừng hiểu lầm việc này.
ᎿᎭᏉᏃ ᏈᏓ ᏌᏚ ᎢᏯᏂᏛ ᎠᏂᏙᎾᎥ ᎦᏙᎬᎢ, ᎠᏍᏓᏯ ᎤᏁᏤ ᎯᎠ ᏂᏚᏪᏎᎴᎢ; ᎢᏥᏍᎦᏯ ᎢᏥᏧᏏ, ᎠᎴ ᏂᎦᏛ ᏥᎷᏏᎵᎻ ᎢᏤᎯ, ᎯᎠ ᎾᏍᎩ ᎢᏣᏅᏖᏍᏗ, ᎠᎴ ᎢᏣᏛᏓᏍᏓ ᏥᏁᎬᎢ.
15 Những người này không say rượu như anh chị em lầm tưởng. Vì bây giờ mới chín giờ sáng.
ᎥᏝᏰᏃ ᎯᎠ ᏱᏚᏂᏴᏍᏕᎭ ᏚᏂᏴᏍᏕᎭ ᏥᏤᎵᎭ, ᎠᏏᏰᏃ ᏐᎣᏁᎳᏉ ᎢᏳᏟᎶᏛ ᎧᎳᏩᏗᏒᎢ.
16 Nhưng việc này đã được Tiên tri Giô-ên báo trước:
ᎾᏍᎩᏍᎩᏂ ᎯᎠ ᏦᎢᎵ ᎠᏙᎴᎰᏍᎩ ᏧᏁᏤᎢ, ᎯᎠ ᏥᏄᏪᏎᎢ;
17 Đức Chúa Trời dạy: ‘Trong những ngày cuối cùng, Ta sẽ đổ Thần Ta trên mọi người. Con trai và con gái họ sẽ nói tiên tri. Thanh niên sẽ thấy khải tượng, và phụ lão sẽ được báo mộng.
“ᎯᎠᏃ ᏅᏓᎦᎵᏍᏔᏂ ᎤᎵᏍᏆᎸᏗ ᎨᏎᏍᏗ ᎠᏗᎭ ᎤᏁᎳᏅᎯ, ᏂᎦᎥ ᎤᏇᏓᎵ ᎨᏒ ᎠᏆᏓᏅᏙ ᏓᏥᏯᏐᏅᏰᎵ, ᏗᏤᏥᏃ ᎠᏂᏍᎦᏯ ᎠᎴ ᏗᏤᏥ ᎠᏂᎨᏴ ᎠᎾᏙᎴᎰᏍᎨᏍᏗ, ᎠᏂᏫᏅᏃ ᏗᏣᏤᎵ ᎤᎾᏁᎳᏫᏎᎮᏍᏗ, ᏧᎾᏛᏐᏅᎯᏃ ᏗᏣᏤᎵ ᎠᎾᏍᎩᏓᏒᎥᏍᎨᏍᏗ;
18 Trong những ngày ấy, Ta sẽ đổ Thần Ta đầy dẫy trên các đầy tớ Ta—cả nam lẫn nữ— và họ sẽ nói tiên tri.
ᎠᎴ ᎾᎯᏳ ᎠᏆᏓᏅᏙ ᏓᎦᏥᏯᏐᏅᏰᎵ ᎦᏥᏅᏏᏓᏍᏗ ᎠᏂᏍᎦᏯ ᎠᎴ ᎠᏂᎨᏴ, ᎠᎾᏙᎴᎰᏍᎨᏍᏗᏃ.
19 Ta sẽ tạo những hiện tượng lạ trên trời và làm những dấu lạ dưới đất— như máu, lửa, và luồng khói.
ᎠᎴ ᎤᏍᏆᏂᎪᏗ ᎦᎸᎶ ᎦᎸᎳᏗ ᏓᏥᎾᏄᎪᏫᏏ ᎠᎴ ᎤᏰᎸᏛ ᎡᎶᎯ ᎡᎳᏗ, ᎩᎬ ᎠᎴ ᎠᏥᎸ ᎠᎴ ᏧᎦᏒᏍᏗ.
20 Mặt trời sẽ tối đen như mực, và mặt trăng đỏ như máu trước ngày lớn và vinh quang của Chúa Hằng Hữu.
ᏅᏙ ᎢᎦ ᎡᎯ ᎤᎵᏏᎩᏳ ᏅᏓᎦᎵᏍᏔᏂ, ᏅᏙᏃ ᏒᏃᏱ ᎡᎯ ᎩᎬ ᏅᏓᎦᎵᏍᏔᏂ, ᎤᏍᏆᎸᎯᏕᎾ ᎨᏎᏍᏗ ᎾᎯᏳ ᎢᎦ ᎦᎸᏉᏗᏳ ᎠᎴ ᎤᏍᏆᏂᎪᏗᏳ ᏱᎰᏩ ᎤᏤᎵᎦ.
21 Khi ấy, ai cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu đều được cứu.’
ᎯᎠᏃ ᏂᎦᎵᏍᏗᏍᎨᏍᏗ, ᎾᏂᎥᏉ ᎩᎶ ᎠᎾᏓᏙᎵᏍᏗᏍᎨᏍᏗ ᎤᎬᏫᏳᎯ ᏚᏙᎥ ᎠᏅᏗᏍᎨᏍᏗ ᎠᏂᏔᏲᎯᎮᏍᏗ ᎨᏥᏍᏕᎸᏗ ᎨᏎᏍᏗ.”
22 Thưa toàn dân Ít-ra-ên, xin lắng nghe! Đức Chúa Trời đã công khai xác nhận Giê-xu người Na-xa-rét là Chúa Cứu Thế, bằng cách dùng tay Ngài thực hiện ngay trước mắt anh chị em những phép lạ, dấu lạ và việc phi thường.
ᎢᏥᏍᎦᏯ ᎢᏏᎵ ᏧᏪᏥ ᎢᏣᏛᏓᏍᏓ ᎯᎠ ᏥᏁᎬᎢ. ᏥᏌ ᎾᏎᎵᏗ ᎡᎯ ᏥᎨᏒᎩ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎬᏂᎨᏒ ᎢᏳᏩᏁᎸᎯ ᎢᏤᎲᎢ, ᎾᏍᎩ ᎤᏩᏗᏍᎬ ᎤᏓᎴᎯ ᎠᎴ ᎤᏍᏆᏂᎪᏗ ᎠᎴ ᎤᏰᎸᏛᎢ ᏥᏚᎸᏫᏍᏓᏁᎸᎩ ᎢᏤᎲᎢ, ᎾᏍᎩ ᏂᎯ ᎾᏍᏉ ᏥᏥᎦᏔᎭ,
23 Đức Chúa Trời đã biết điều sẽ xảy ra, và chương trình của Ngài được thực hiện qua việc Chúa Giê-xu bị phản nộp. Anh chị em đã mượn tay những người vô luật, đóng đinh và giết Ngài trên cây thập tự.
ᎾᏍᎩ, ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎤᏓᏅᏖᎸᎯ ᎠᎴ ᎦᏳᎳ ᎬᏩᎪᎲᎯ ᏥᏂᎨᏎᎢ ᏥᏚᏲᏎᎢ, ᏂᎯ ᎡᏥᏂᏴᎲ ᎠᎴ ᏗᏍᎦᎾ ᏗᏦᏰᏂ ᏕᏨᏔᏅ ᎡᏣᏛᏅ ᎠᎴ ᎡᏥᎸ.
24 Nhưng Đức Chúa Trời cho Ngài sống lại, giải thoát Ngài khỏi nỗi thống khổ của sự chết, vì âm phủ không có quyền giam giữ Ngài.
ᎾᏍᎩ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᏕᎤᎴᏔᏅ, ᏕᎤᎦᎵᏒ ᎠᏲᎱᎯᏍᏗ ᎨᏒ ᎡᎯᏍᏗ ᎤᏪᎲᎢ, ᎥᏝᏰᏃ ᏴᎵ ᏂᎪᎯᎸ ᎾᏍᎩ ᎬᏩᏂᏴᏗ ᏱᎨᏎᎢ.
25 Như Vua Đa-vít đã chép về Ngài: ‘Tôi luôn thấy Chúa Hằng Hữu trước mặt tôi. Tôi không nao núng, vì Ngài ở bên cạnh tôi.
ᏕᏫᏰᏃ ᎯᎠ ᏂᎦᏪ ᎾᏍᎩ ᎧᏃᎮᏍᎬᎢ; “ᏂᎪᎯᎸ ᏥᎪᏩᏘᏍᎬᎩ ᏱᎰᏩ ᎢᎬᏱᏢ ᎠᏆᎧᏛᎢ, ᏥᎦᏘᏏᏗᏢᏰᏃ ᎦᏙᎦ, ᎾᏍᎩ ᎥᎩᏖᎸᏗᏱ ᏂᎨᏒᎾ.
26 Do đó, lòng tôi hân hoan, lưỡi tôi mừng rỡ tôn ngợi Ngài! Thân xác tôi an nghỉ trong hy vọng.
ᎾᏍᎩ ᎢᏳᏍᏗ ᎠᎩᎾᏫ ᎣᏏᏳ ᎤᏓᏅᏓᏛᎩ, ᏥᏃᎦᏃ ᎠᎵᎮᎵᎬᎩ, ᎾᏍᏉᏃ ᎠᎩᏇᏓᎸ ᏓᏳᏯᏪᏐᎵ ᎤᏚᎩ ᎬᏗ ᎨᏒᎢ;
27 Vì Chúa không bỏ rơi linh hồn tôi trong Âm Phủ, cũng chẳng để Đấng Thánh của Chúa bị rữa nát. (Hadēs g86)
ᎥᏝᏰᏃ ᎠᏆᏓᏅᏙ ᏫᏱᏙᎦᎯᏲᎯ ᏧᏂᏲᎱᏒᎯ ᎤᎾᏤᎵᎪᎯ, ᎥᏝ ᎠᎴ ᎾᏍᎦᏅᎾ ᏣᏤᎵ ᎤᏁᎳᎩ ᏭᎪᎯ ᎦᎯᏰᎵᏎᏗ ᏱᎩ. (Hadēs g86)
28 Bởi Chúa đã chỉ cho tôi con đường sống, và cho tôi nức lòng mừng rỡ trước mặt Chúa.’
ᎬᏂᏛ ᏕᎦᏅᏅ ᏕᏍᎩᎾᏄᎪᏫᏎᎸ, ᎠᎵᎮᎵᏍᏗ ᎨᏒ ᏓᏍᎩᎧᎵᎢᏍᏔᏂ ᏣᎧᏛ ᏛᏔᏂ.”
29 Thưa anh chị em, xin suy nghĩ điều này! Anh chị em đã biết rõ rằng Đa-vít, tổ phụ chúng ta đã qua đời và được an táng trong lăng mộ hiện còn trong thành này.
ᎢᏥᏍᎦᏯ ᎢᏓᏓᏅᏟ ᏂᏥᏍᎦᎢᎲᎾ ᎠᎦᏴᎵᎨ ᏕᏫ ᎢᏨᏃᎮᎯᏏ, ᎾᏍᎩ ᎤᏲᎱᏒᎢ ᎠᎴ ᎠᏥᏂᏌᏅᎢ, ᎤᏤᎵᏃ ᎠᏤᎵᏍᏛ ᎠᏏ ᎪᎯ ᏥᎩ ᎢᎦᏓᏑᏴᎢ.
30 Tuy nhiên, người là một nhà tiên tri, người biết Đức Chúa Trời đã thề hứa sẽ đặt một hậu tự thuộc dòng dõi Đa-vít ngồi trên ngôi báu.
ᎠᏙᎴᎰᏍᎩᏍᎩᏂ ᎨᏒ ᎢᏳᏍᏗ, ᎠᎴ ᎠᎦᏔᎯᏳ ᎨᏒ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎤᏎᎵᏔᏅ ᎤᏁᏤᎸᎢ, ᎠᏰᎵ ᎤᏇᏓᎵ ᎨᏒ ᎤᎾᏄᎪᏫᏍᏗᏱ ᎦᎶᏁᏛ, ᎾᏍᎩ ᎤᏪᏅ ᎤᏪᏗᏱ,
31 Đa-vít đã thấy và báo trước sự sống lại của Đấng Mết-si-a. Người nói rằng Đức Chúa Trời sẽ không bỏ Đấng Mết-si-a nơi âm phủ hay để cho thân thể Đấng ấy rữa nát. (Hadēs g86)
ᎾᏍᎩ ᎯᎠ ᎠᏙᎴᎰᏍᎬᎢ ᏅᏧᎵᏍᏙᏔᏁᎢ, ᎦᎶᏁᏛ ᏧᎴᎯᏐᏗ ᎨᏒ ᎤᏃᎮᎴᎢ, ᎾᏍᎩ ᎤᏓᏅᏙ ᏫᏂᏓᏥᏲᎯᏎᎸᎾ ᎨᏒ ᏧᏂᏲᎱᏒᎯ ᎤᎾᏤᎵᎪᎯ, ᎠᎴ ᎾᏍᎩ ᎤᏇᏓᎵ ᏄᎪᏒᎾ ᎨᏒᎢ. (Hadēs g86)
32 Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Giê-xu sống lại, và tất cả chúng tôi đều chứng kiến điều này.
ᎾᏍᎩ ᎯᎠ ᏥᏌ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᏕᎤᎴᏔᏅ, ᎠᎴ ᎾᏍᎩ ᎠᏴ ᏂᎦᏛ ᎣᏥᏃᎮᏍᎩ.
33 Ngài được rước lên ngồi bên phải ngai Đức Chúa Trời. Ngài đã nhận lãnh Chúa Thánh Linh theo lời hứa của Đức Chúa Cha và đổ Chúa Thánh Linh xuống cho chúng ta, như anh chị em thấy và nghe hôm nay.
ᎾᏍᎩ ᎢᏳᏍᏗ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎠᎦᏘᏏ ᎤᏬᏰᏂ ᎤᏩᏔᏅᎯ ᎤᏌᎳᏓᏅᎯ ᎨᏒᎢ, ᎠᎴ ᎠᎦᏴᎵᎨ ᎤᏚᎢᏍᏓᏁᎸᎯ ᎨᏒ ᏧᏁᏗᏱ ᎦᎸᏉᏗᏳ ᎠᏓᏅᏙ ᎤᏪᏐᏅᏴ ᎯᎠ ᎪᎯ ᏥᏥᎪᏩᏘᎭ ᎠᎴ ᏥᏣᏛᎩᎭ.
34 Vì chính Đa-vít chưa lên trời nhưng đã nói: ‘Chúa Hằng Hữu phán với Chúa tôi: “Hãy ngồi bên phải Ta
ᏕᏫᏰᏃ ᎥᏝ ᏳᎵᏌᎳᏓᏅ ᎦᎸᎳᏗ ᏫᏳᎶᏒ, ᎯᎠᏰᏃ ᏂᎦᏪ ᎤᏩᏒ; “ᏱᎰᏩ ᎯᎠ ᏄᏪᏎᎸ ᎤᎬᏫᏳᎯ ᎠᏆᏤᎵᎦ; ᏥᎦᏘᏏ ᎢᏗᏢ ᏦᎴᏍᏗ,
35 cho đến chừng Ta đặt kẻ thù dưới gót chân Con.”’
ᎬᏂ ᎨᏣᏍᎦᎩ ᏗᏣᎳᏏᏗᏱ ᎦᏍᎩᎶ ᏂᎦᏥᏴᏁᎸᎭ.”
36 Vậy, xin mỗi người trong Ít-ra-ên nhận thức cho chắc chắn rằng Chúa Giê-xu mà anh chị em đóng đinh trên cây thập tự đã được Đức Chúa Trời tôn làm Chúa và Đấng Mết-si-a!”
ᎾᏍᎩ ᎢᏳᏍᏗ ᎾᏂᎥ ᎢᏏᎢ ᏏᏓᏁᎸᎯ ᎨᏒ ᎤᏙᎯᏳᏒ ᏩᎾᏙᎴᎰᎯ, ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎤᎬᏫᏳᎯ ᎠᎴ ᎦᎶᏁᏛ ᏄᏩᏁᎸ ᎾᏍᎩ ᏥᏌ ᏂᎯ ᏤᏣᏛᏅᎩ.
37 Nghe lời giảng giải, dân chúng cảm động sâu xa, liền hỏi Phi-e-rơ và các sứ đồ: “Thưa các ông, chúng tôi phải làm chi?”
ᎿᎭᏉᏃ ᎾᏍᎩ ᎤᎾᏛᎦᏅ ᏧᏂᎾᏫᏱ ᏚᏂᏣᏲᎴᎢ; ᎯᎠᏃ ᏂᏚᏂᏪᏎᎴ ᏈᏓ ᎠᎴ ᎠᏂᏐᎢ ᎨᏥᏅᏏᏛ; ᎢᏥᏍᎦᏯ ᎢᏓᏓᏅᏟ, ᎦᏙ ᏓᏲᏣᏛᏁᎵ?
38 Phi-e-rơ đáp: “Anh chị em phải ăn năn tội lỗi và trở về cùng Đức Chúa Trời, mỗi người phải nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-xu chịu báp-tem để được tha tội. Rồi anh chị em sẽ nhận được Chúa Thánh Linh.
ᏈᏓᏃ ᎯᎠ ᏂᏚᏪᏎᎴᎢ; ᏂᏥᎥ ᏗᏥᏁᏟᏴᎾ ᏕᏣᏓᏅᏛᎢ, ᎠᎴ ᏫᏕᏣᏬᏣ, ᏥᏌ ᎦᎶᏁᏛ ᏕᎤᏙᏍᏛᎢ, ᎡᏥᏙᎵᏍᏗᏱ ᎢᏥᏍᎦᏅᏨᎢ; ᎦᎸᏉᏗᏳᏃ ᎠᏓᏅᏙ ᏓᏰᏥᏁᎵ.
39 Vì Chúa hứa ban Chúa Thánh Linh cho anh chị em và con cháu anh chị em, cho cả dân ngoại—tức những người mà Chúa là Đức Chúa Trời chúng ta kêu gọi.”
ᏂᎯᏰᏃ ᎡᏥᏚᎢᏍᏓᏁᎸᎯ ᎠᎴ ᏗᏤᏥ ᎠᎴ ᎾᏂᎥ ᎢᏅ ᏗᏁᎯ, ᎾᏍᎩ ᎾᏂᎥ ᎤᎬᏫᏳᎯ ᎤᏁᎳᏅᎯ ᎢᎦᏤᎵ ᏧᏯᏅᏗ ᎨᏒᎢ.
40 Phi-e-rơ tiếp tục giảng dạy, trình bày nhiều bằng chứng rồi khích lệ: “Anh chị em hãy thoát ly thế hệ gian tà này!”
ᎠᎴ ᎤᏣᏖ ᎤᏟ ᎢᎦᎢ ᎢᎧᏁᏨᎯ ᏚᏬᏁᏔᏁᎢ ᎯᎠ ᏄᏪᏎᎢ; ᏗᏣᎵᏏ ᎯᎠ ᏂᏚᏳᎪᏛᎾ ᎢᏯᎾᏛᏁᎯ ᏣᏁᎭ.
41 Nhiều người tiếp nhận lời Chúa và chịu báp-tem. Trong ngày đó có độ 3.000 người tin Chúa.
ᎿᎭᏉᏃ ᎤᏁᏨ ᎤᎵᎮᎵᏨᎯ ᏗᎬᏩᏓᏂᎸᏤᎯ ᏕᎨᎦᏬᎡᎢ, ᎾᎯᏳᏃ ᎢᎦ ᎤᏂᏁᏉᏤ ᏦᎢ ᎢᏯᎦᏴᎵ ᎢᏴᏛ.
42 Các tín hữu chuyên tâm vâng giữ lời dạy của các sứ đồ, thông công, và chia sẻ thức ăn (kể cả lễ bẻ bánh tưởng niệm Chúa), và cầu nguyện.
ᎾᏍᎩᏃ ᎤᎵᏂᎩᏗᏳ ᏚᏂᎸᏫᏍᏓᏁᎮ ᎨᏥᏅᏏᏛ ᏓᎾᏕᏲᎲᏍᎬᎢ, ᎠᎴ ᎤᎾᎵᎪᏒᎢ, ᎠᎴ ᎦᏚ ᎠᏂᎬᎭᎷᏯᏍᎬᎢ, ᎠᎴ ᎠᎾᏓᏙᎵᏍᏗᏍᎬᎢ.
43 Mọi tín hữu đều kinh sợ vì các sứ đồ làm nhiều phép lạ và việc phi thường.
ᎾᏂᎥᏃ ᏴᏫ ᎤᎾᏰᎯᏍᏗᏳ ᎤᎾᏓᏅᏓᏕᎢ, ᎤᏣᏖᏃ ᏧᏓᎴᏅᏛ ᎤᏍᏆᏂᎪᏗ ᎠᎴ ᎤᏰᎸᏛ ᏚᏂᎸᏫᏍᏓᏁᎮ ᎨᏥᏅᏏᏛ.
44 Tất cả các tín hữu đều sát cánh nhau và góp tài sản làm của chung.
ᎾᏂᎥᏃ ᎠᏃᎯᏳᎲᏍᎩ ᎤᎾᏓᏡᎨᎢ, ᎠᎴ ᎠᏰᎵᏉ ᏄᏅᏁ ᏂᎦᎥ ᏧᎬᏩᎶᏗ ᎤᏂᎲᎢ;
45 Họ bán của cải, sản nghiệp, rồi chia cho nhau theo nhu cầu mỗi người.
ᎠᎴ ᏓᏂᎾᏕᎨ ᏚᏂᎶᎨᏒ ᎠᎴ ᏧᎬᏩᎶᏗ ᎤᏂᎲᎢ, ᎠᎴ ᏓᏂᏯᏙᎮᎮ ᎾᏂᎥ ᎾᏍᎩᏯ ᎤᏂᏂᎬᏎᎲᎢ.
46 Anh chị em tín hữu đồng tâm nhóm họp hằng ngày tại Đền Thờ, rồi về bẻ bánh tưởng niệm Chúa từ nhà này qua nhà khác, ăn chung với nhau cách vui vẻ, chân thành.
ᏂᏚᎩᏨᏂᏒᏃ ᏌᏉ ᎢᎦᎦᏛ ᎠᏁᏙᎮ ᎤᏛᏅ-ᏗᎦᎳᏫᎢᏍᏗᏱ, ᎠᎴ ᎦᏚ ᎠᏂᎬᎭᎷᏯᏍᎨ ᏓᏓᏁᎳᏗᏒᎢ, ᏓᎾᎵᏍᏓᏴᎲᏍᎨ ᎠᎾᎵᎮᎵᎨ ᎠᎴ ᎤᏠᎾᏍᏗ ᏄᏓᏑᏴᎾ ᎨᏎ ᏧᏂᎾᏫᏱ,
47 Họ luôn ca ngợi Đức Chúa Trời và được mọi người quý mến. Mỗi ngày Chúa cứ tăng thêm số người được cứu.
ᎠᏂᎸᏉᏗᏍᎨ ᎤᏂᎳᏅᎯ, ᎠᎴ ᎾᏂᎥ ᏴᏫ ᎬᏫᏂᎨᏳᎯᏳ ᎨᏎᎢ. ᎤᎬᏫᏳᎯᏃ ᏂᏚᎩᏨᏂᏒ ᎤᎾᎵᎪᏒ ᏕᎠᎵᎪᏗᏍᎨ ᎾᏍᎩ ᎨᏥᏍᏕᎸᏗ ᎨᏒᎢ.

< Công Vụ Các Sứ đồ 2 >