< II Các Vua 7 >
1 Ê-li-sê đáp: “Xin lắng tai nghe lời Chúa Hằng Hữu phán: ‘Ngày mai, vào giờ này, một đấu bột lọc bán một miếng bạc, hai đấu lúa mạch cũng bán một miếng bạc ngay tại cửa thành Sa-ma-ri.’”
Da sprach Elisa: Höret das Wort Jehovas! So spricht Jehova: Morgen um diese Zeit wird ein Maß Feinmehl einen Sekel gelten, und zwei Maß Gerste einen Sekel im Tore von Samaria.
2 Cận thần của vua nói với người của Đức Chúa Trời: “Dù cho Chúa Hằng Hữu có mở các cửa sổ trên trời, việc ấy cũng không thể nào xảy ra được.” Ê-li-sê đáp: “Mắt ông sẽ thấy việc ấy, nhưng ông sẽ không ăn được gì cả.”
Da antwortete der Anführer, [Vergl. die Anm. zu 2. Sam. 23,8; so auch später] auf dessen Hand der König sich lehnte, dem Manne Gottes und sprach: Siehe, wenn Jehova Fenster am Himmel machte, würde wohl dieses geschehen? Und er sprach: Siehe, du wirst es mit deinen Augen sehen, aber du wirst nicht davon essen.
3 Lúc ấy có bốn người phong ngồi ngoài cửa thành Sa-ma-ri. Họ bàn với nhau: “Tại sao chúng ta đành ngồi đây chờ chết?
Es waren aber vier aussätzige Männer am Eingang des Tores; und sie sprachen einer zum anderen: Was bleiben wir hier, bis wir sterben?
4 Ngồi đây cũng chết đói, mà vào thành cũng chết đói. Chi bằng cứ liều qua trại quân A-ram. Nếu họ tha cho, chúng ta sẽ sống; nếu không, đằng nào cũng chết!”
Wenn wir sprechen: Laßt uns in die Stadt gehen, so ist die Hungersnot in der Stadt, und wir werden daselbst sterben; und wenn wir hier bleiben, so werden wir auch sterben. Und nun kommt und laßt uns zu dem Lager der Syrer überlaufen; wenn sie uns am Leben lassen, so leben wir, und wenn sie uns töten, so sterben wir.
5 Vậy, vào lúc hoàng hôn, họ qua trại quân A-ram. Đến nơi, họ chẳng thấy ai cả!
Und so machten sie sich in der Dämmerung auf, um ins Lager der Syrer zu kommen; und sie kamen an das Ende des Lagers der Syrer, und siehe, kein Mensch war da.
6 Vì Chúa Hằng Hữu có cho quân A-ram nghe tiếng chiến xa, tiếng vó ngựa và tiếng quân đội di chuyển nên họ bảo nhau: “Vua Ít-ra-ên thuê quân Hê-tít và quân Ai Cập đến tấn công ta!”
Denn der Herr hatte das Heerlager der Syrer ein Getöse von Wagen und ein Getöse von Rossen hören lassen, das Getöse einer großen Heeresmacht; und sie sprachen einer zum anderen: Siehe, der König von Israel hat die Könige der Hethiter und die Könige von Ägypten wider uns gedungen, daß sie über uns kommen sollen.
7 Thế rồi, họ vùng chạy vào bóng đêm để mong thoát thân, bỏ lại trại, ngựa, lừa, và tất cả mọi thứ.
Und sie machten sich auf und flohen in der Dämmerung; sie ließen ihre Zelte und ihre Rosse und ihre Esel, das Lager, so wie es war, und flohen um ihr Leben.
8 Mấy người phong hủi đến một trong mười trại quân, ăn uống rồi lấy vàng bạc, áo quần đem đi giấu. Họ trở lại, vào trại khác lấy đồ đạc đem đi giấu nốt.
Als nun jene Aussätzigen an das Ende des Lagers kamen, gingen sie in ein Zelt und aßen und tranken; und sie nahmen Silber daraus und Gold und Kleider und gingen hin und verbargen es. Und sie kamen wieder und gingen in ein anderes Zelt; und sie nahmen daraus und gingen hin und verbargen es.
9 Sau đó, họ bảo nhau: “Làm thế này thật không phải. Hôm nay có tin mừng, nếu chúng ta không chịu đi báo tin, đợi đến sáng thì trễ mất, chúng ta sẽ bị đoán phạt. Bây giờ chúng ta đi báo cho mọi người.”
Da sprachen sie einer zum anderen: Wir tun nicht recht: Dieser Tag ist ein Tag guter Botschaft; schweigen wir aber und warten, bis der Morgen hell wird, so wird uns Schuld treffen. Und nun kommt und laßt uns hineingehen und es im Hause des Königs berichten.
10 Và họ đi gọi những người canh cổng thành, nói: “Chúng tôi đến trại quân A-ram, thấy không có ai ở đó cả. Trại bỏ không, ngựa và lừa còn buộc cả đó!”
Und sie kamen und riefen die Torwache der Stadt, und berichteten ihnen und sprachen: Wir sind in das Lager der Syrer gekommen, und siehe, kein Mensch war da, und keine Menschenstimme; sondern nur die Rosse angebunden und die Esel angebunden, und die Zelte, so wie sie waren.
11 Lính canh cho người vào cung vua trình báo.
Und sie riefen die Torwächter, und sie berichteten [Eig. man rief; oder: sie [d. h. die Torwache] rief. Nach and Lesart: und die Torwächter riefen, und man berichtete] es drinnen im Hause des Königs.
12 Vua choàng thức dậy, nghe tin tỏ ý ngờ vực: “Ta biết đây là mưu của người A-ram. Họ thấy ta đang đói, nên vờ bỏ trại, ra phục ngoài đồng và dặn: ‘Khi địch quân ra khỏi thành, ta sẽ bắt sống họ, rồi vào chiếm thành.’”
Da stand der König in der Nacht auf und sprach zu seinen Knechten: Ich will euch sagen, was die Syrer uns getan haben: sie wissen, daß wir Hunger leiden, und sie sind aus dem Lager gegangen, um sich auf dem Felde zu verbergen, indem sie sagen: Wenn sie aus der Stadt herausgehen, so wollen wir sie lebendig greifen und in die Stadt eindringen.
13 Một cận thần của vua đề nghị: “Xin vua sai vài người bắt năm con ngựa trong số còn lại, đi xem thử. Nếu họ quay về, họ sẽ như những người Ít-ra-ên còn sống sót tại đây; còn nếu có việc gì xảy ra, họ cũng chết như những người Ít-ra-ên đã chết mà thôi.”
Da antwortete einer von seinen Knechten und sprach: So nehme man doch fünf von den übrigen Rossen, die darin übriggeblieben sind [siehe, sie sind wie die ganze Menge Israels, die darin übriggeblieben, sie sind wie die ganze Menge Israels, die aufgerieben ist], und laßt uns hinsenden und sehen.
14 Và như thế, hai cỗ xe ngựa được chuẩn bị cho những người được vua sai đi để dò xem chuyện gì đã xảy ra với quân A-ram.
Und sie nahmen zwei Wagen mit Rossen, und der König sandte sie hinter dem Heere der Syrer her und sprach:
15 Họ theo dấu quân A-ram đến tận Sông Giô-đan, thấy dọc đường áo quần, đồ đạc bỏ ngổn ngang. Đó là những vật quân A-ram bỏ lại trong lúc vội vàng thoát thân. Họ quay về phúc trình vua Ít-ra-ên.
Gehet hin und sehet. Und sie zogen ihnen nach bis an den Jordan; und siehe, der ganze Weg war voll Kleider und Geräte, welche die Syrer auf ihrer eiligen Flucht weggeworfen hatten. Und die Boten kehrten zurück und berichteten es dem König.
16 Dân chúng đổ ra cướp trại người A-ram. Và vì thế, một đấu bột lọc bán một miếng bạc, hai đấu lúa mạch cũng bán một miếng bạc, đúng như lời Chúa Hằng Hữu đã phán.
Da ging das Volk hinaus und plünderte das Lager der Syrer; und es galt ein Maß Feinmehl einen Sekel, und zwei Maß Gerste einen Sekel nach dem Worte Jehovas.
17 Vua có chỉ định người hầu cận mình phụ trách việc kiểm soát cổng thành, nhưng sĩ quan này bị đám đông giẫm chết tại đó. Sự việc này đã được người của Đức Chúa Trời nói trước khi vua đến tìm ông.
Der König hatte aber den Anführer, auf dessen Hand er sich lehnte, über das Tor bestellt; und das Volk zertrat ihn im Tore, und er starb, so wie der Mann Gottes geredet hatte, wie er geredet hatte, [Eig. der geredet hatte] als der König zu ihm herabkam.
18 Lúc ấy, người của Đức Chúa Trời nói trước về giá cả của bột lọc và lúa mạch đem bán tại cổng thành Sa-ma-ri ngày hôm sau.
Denn es geschah, als der Mann Gottes zu dem König redete und sprach: Zwei Maß Gerste werden morgen um diese Zeit einen Sekel gelten, und ein Maß Feinmehl einen Sekel im Tore von Samaria,
19 Nghe xong, quan hầu cận có nói: “Cho dù Chúa Hằng Hữu có mở các cửa sổ trên trời, việc ấy cũng không thể nào xảy ra được!” Và người của Đức Chúa Trời đáp: “Ông sẽ thấy việc ấy tận mắt, nhưng không được ăn gì cả.”
da antwortete der Anführer dem Manne Gottes und sprach: Siehe, wenn Jehova auch Fenster am Himmel machte, würde wohl so etwas geschehen? Und er sprach: Siehe, du wirst es mit deinen Augen sehen, aber du wirst nicht davon essen.
20 Và việc đã xảy ra đúng như thế, đám đông đè bẹp vị quan ấy tại cổng thành khi họ đổ xô đi tìm thực phẩm!
Und es geschah ihm also: das Volk zertrat ihn im Tore, und er starb.