< II Cô-rinh-tô 11 >

1 Xin anh chị em nhẫn nại với tôi một chút. Thật ra, anh chị em sẵn sàng nghe tôi.
ⲁ̅ⲀⲘⲞⲒ ⲚⲀⲢⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲈⲢⲀⲚⲈⲬⲈⲤⲐⲈ ⲘⲘⲞⲒ ⲚⲞⲨⲔⲞⲨϪⲒ ϦⲈⲚⲦⲀⲘⲈⲦⲀⲦϨⲎⲦ ⲀⲖⲖⲀ ⲰⲞⲨⲚϨⲎ ⲦⲚⲈⲘⲎⲒ.
2 Tôi ghen tức anh chị em—với lòng ghen thánh của Đức Chúa Trời—vì tôi gả anh chị em cho một Người Chồng, trình diện anh chị em như một trinh nữ cho Chúa Cứu Thế.
ⲃ̅ϮⲬⲞϨ ⲄⲀⲢ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ϦⲈⲚⲞⲨⲬⲞϨ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ ⲀⲒϨⲈⲦⲠ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲄⲀⲢ ⲚⲞⲨϨⲀⲒ ⲚⲞⲨⲰⲦ ⲚⲞⲨⲠⲀⲢⲐⲈⲚⲞⲤ ⲈⲤⲦⲞⲨⲂⲎⲞⲨⲦ ⲘⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
3 Tôi sợ anh chị em suy tư lầm lạc, mất lòng trong sạch chuyên nhất với Chúa Cứu Thế, như Ê-va ngày xưa bị Con Rắn dùng quỷ kế lừa gạt.
ⲅ̅ϮⲈⲢϨⲞϮ ⲆⲈ ⲘⲎⲠⲰⲤ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲘⲠⲒϨⲞϤ ⲈⲦⲀϤⲈⲢϨⲀⲖ ⲚⲈⲨⲀ ϦⲈⲚⲦⲈϤⲘⲈⲦⲤⲈⲂ ⲚⲤⲈⲦⲀⲔⲞ ⲚϪⲈⲚⲈⲦⲈⲚⲘⲈⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲈⲚ ϮⲘⲈⲦϨⲀⲠⲖⲞⲨⲤ ⲚⲈⲘ ⲠⲒⲦⲞⲨⲂⲞ ⲈⲦϦⲈⲚ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
4 Vì nếu có người đến tuyên truyền một Giê-xu khác với Chúa Giê-xu chúng tôi đã truyền giảng, hoặc một thần linh khác với Chúa Thánh Linh anh chị em đã nhận, hoặc một phúc âm khác với Phúc Âm anh chị em đã tin, anh chị em cũng sẵn sàng hưởng ứng!
ⲇ̅ⲒⲤϪⲈ ⲘⲈⲚ ⲄⲀⲢ ⲠⲈⲐⲚⲎⲞⲨ ϤⲚⲀϨⲒⲰⲒϢ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲚⲔⲈⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲘⲠⲈⲚϨⲒⲰⲒϢ ⲘⲘⲞϤ ⲒⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀϬ ⲒⲚⲔⲈⲠⲚⲈⲨⲘⲀⲘⲠⲈⲦⲈⲚϬⲒⲦϤ ⲒⲈ ⲔⲈⲈⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲒⲞⲚ ⲘⲠⲈⲦⲈⲚϢⲞⲠϤ ⲔⲀⲖⲰⲤ ⲆⲈ ⲦⲈⲦⲈⲚⲚⲀⲈⲢⲀⲚⲈⲬ ⲈⲤⲐⲈ ⲠⲈ.
5 Thiết tưởng tôi chẳng có gì thua kém các “sứ đồ thượng hạng” ấy.
ⲉ̅ϮⲘⲈⲨⲒ ⲄⲀⲢ ϪⲈ ϮⲈⲢϦⲀⲈ ⲈϨⲖⲒ ⲀⲚ ⲈϨⲞⲦⲈ ⲚⲒⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲈⲐⲞⲨⲞⲦⲈⲂ.
6 Dù tôi nói năng không lưu loát, nhưng kiến thức chẳng kém cỏi. Trong nhiều trường hợp, tôi đã chứng tỏ cho anh chị em biết kiến thức của tôi về mọi vấn đề.
ⲋ̅ⲒⲤϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲒⲆⲒⲰⲦⲎⲤ ϦⲈⲚⲠⲤⲀϪⲒ ⲀⲖⲖⲀ ϦⲈⲚⲠⲈⲘⲒ ⲀⲚ ⲀⲖⲖⲀ ϦⲈⲚϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲀⲚⲞⲨⲞⲚϨⲈⲚ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ϦⲈⲚⲞⲨⲞⲚ ⲚⲒⲂⲈⲚ.
7 Hay tôi đã lầm lỗi vì truyền giảng Phúc Âm Đức Chúa Trời cho anh chị em mà không đòi hỏi gì, tôi tự hạ mình để anh chị em được đề cao?
ⲍ̅ⲘⲎ ⲞⲨⲚⲞⲂⲒ ⲠⲈⲦⲀⲒⲀⲒϤ ⲈⲒⲐⲈⲂⲒⲞ ⲘⲘⲞⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ⲚⲦⲈⲦⲈⲚϬⲒⲤⲒ ϪⲈ ⲀⲒϨⲒⲰⲒϢ ⲚⲰⲦⲈⲚ ⲚϪⲒⲚϪⲎ ⲘⲠⲒⲈⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲒⲞⲚ ⲚⲦⲈⲪⲚⲞⲨϮ.
8 Tôi phải tạm nhận lấy từng đồng phụ cấp từ các Hội Thánh khác để phục vụ anh chị em.
ⲏ̅ⲀⲒⲔⲰⲖⲠ ⲚϨⲀⲚⲈⲔⲔⲖⲎⲤⲒⲀ ⲀⲒϬⲒ ⲞⲮⲰⲚⲒⲞⲚ ⲈⲐⲂⲈ ⲠⲈⲦⲈⲚϢⲈⲘϢⲒ.
9 Khi ở với anh chị em, gặp lúc thiếu thốn tôi không làm phiền ai cả, vì tín hữu Ma-xê-đoan đến tiếp tế cho tôi. Trong mọi trường hợp, tôi cố tránh nhờ vả anh chị em, trong quá khứ hay tương lai cũng vậy.
ⲑ̅ⲞⲨⲞϨ ⲈⲒⲬⲎ ϦⲀⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲈⲦⲀⲒⲈⲢϦⲀⲈ ⲘⲠⲒⲞⲨⲀϨⲂⲀⲢⲞⲤ ⲈϪⲈⲚ ⲞⲨⲀⲒ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲠⲀϬⲢⲞϨ ⲄⲀⲢ ⲀⲨϪⲈⲔ ⲢⲰϤ ⲚϪⲈⲚⲒⲤⲚⲎ ⲞⲨ ⲈⲦⲀⲨⲒ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲐⲘⲀⲔⲈⲆⲞⲚⲒⲀ ⲞⲨⲞϨ ϦⲈⲚϨⲰⲂ ⲚⲒⲂⲈⲚ ⲀⲒⲀⲢⲈϨ ⲈⲢⲞⲒ ⲈⲒⲞⲒ ⲚⲀⲦⲂⲀⲢⲞⲤ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲀⲢⲰⲦⲈⲚ ⲞⲨⲞϨ ⲈⲒⲈⲀⲢⲈϨ ⲞⲚ.
10 Tôi quả quyết với tất cả lòng chân thành trong Chúa Cứu Thế, chẳng có gì xóa bỏ được niềm tự hào này của tôi tại Hy Lạp.
ⲓ̅ϮⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲚⲦⲈⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲤϢⲞⲠ ⲚϦⲢⲎⲒ ⲚϦⲎⲦ ϪⲈ ⲠⲀⲒϢⲞⲨϢⲞⲨ ϤⲚⲀϢⲐⲀⲘ ⲈⲢⲞⲒ ⲀⲚ ϦⲈⲚⲚⲒⲘⲀ ⲚⲦⲈϮⲀⲬⲀⲒⲀ.
11 Tại sao? Vì tôi không yêu thương anh chị em sao? Có Đức Chúa Trời biết lòng tôi!
ⲓ̅ⲁ̅ⲈⲐⲂⲈⲞⲨ ϪⲈ ϮⲘⲈⲒ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲀⲚ ⲪⲚⲞⲨϮ ⲠⲈⲦⲤⲰⲞⲨⲚ.
12 Tôi vẫn tiếp tục hành động như thế, để khỏi tạo cơ hội cho những người tìm dịp khoe khoang rằng họ cũng phục vụ như chúng tôi.
ⲓ̅ⲃ̅ⲠⲈϮⲢⲀ ⲘⲘⲞϤ ⲆⲈ ϮⲚⲀⲀⲒϤ ⲞⲚ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀϪⲈϪ ⲐⲖⲰⲒϪⲒ ⲚⲚⲎ ⲈⲐⲞⲨⲰϢ ⲈϪⲈⲚ ⲖⲰⲒϪⲒ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲤⲈϪⲈⲘⲞⲨ ϦⲈⲚⲪⲎ ⲈⲦϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲚϦⲎⲦϤ ⲔⲀⲦⲀ ⲠⲈⲚⲢⲎϮ ϨⲰⲚ.
13 Họ là sứ đồ, tiên tri giả, mạo làm sứ giả của Chúa Cứu Thế.
ⲓ̅ⲅ̅ⲚⲀⲒ ⲄⲀⲢ ⲘⲠⲀⲒⲢⲎϮ ϨⲀⲚⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲚⲚⲞⲨϪ ⲚⲈⲚⲈⲢⲄⲀⲦⲎⲤ ⲚⲬⲢⲞϤ ⲈⲨϢⲒⲂϮ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲘⲠⲤⲘⲞⲦ ⲚϨⲀⲚⲀⲠⲞⲤⲦⲞⲖⲞⲤ ⲚⲦⲈⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ.
14 Chẳng có gì lạ, chính Sa-tan cũng giả làm thiên sứ sáng chói,
ⲓ̅ⲇ̅ⲞⲨⲞϨ ⲚⲞⲨϢⲪⲎⲢⲒ ⲀⲚ ⲦⲈ ⲚⲐⲞϤ ϨⲰϤ ⲠⲤⲀⲦⲀⲚⲀⲤ ϤϢⲒⲂϮ ⲘⲘⲞϤ ⲘⲠⲤⲘⲞⲦ ⲚⲞⲨⲀⲄⲄⲈⲖⲞⲤ ⲚⲦⲈⲪⲞⲨⲰⲒⲚⲒ.
15 nên đầy tớ nó mạo làm người phục vụ Đức Chúa Trời cũng chẳng đáng ngạc nhiên. Họ sẽ bị hình phạt xứng đáng.
ⲓ̅ⲉ̅ⲚⲞⲨⲚⲒϢϮ ⲀⲚ ⲞⲨⲚ ⲠⲈ ⲒⲤϪⲈ ⲚⲈϤⲔⲈⲆⲒⲀⲔⲰⲚ ⲤⲈϢⲒⲂϮ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲘⲠⲤⲘⲞⲦ ⲚϨⲀⲚⲆⲒⲀⲔⲰⲚ ⲚⲦⲈϮⲘⲈⲐⲘⲎⲒ ⲚⲀⲒ ⲈⲦⲈ ⲦⲞⲨϦⲀⲈ ⲚⲀϢⲰⲠⲒ ⲔⲀⲦⲀ ⲚⲞⲨϨⲂⲎⲞⲨⲒ.
16 Xin anh chị em đừng tưởng tôi là người dại dột, nhưng nếu nghĩ như thế thì xin cố nghe tôi “nói dại” để tôi có thể khoe khoang một tí.
ⲓ̅ⲋ̅ⲠⲀⲖⲒⲚ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ⲘⲎⲠⲰⲤ ⲚⲦⲈⲞⲨⲀⲒ ⲘⲈⲨⲒ ⲈⲢⲞⲒ ϪⲈ ⲀⲚⲞⲔ ⲞⲨⲀⲦϨⲎⲦ ⲘⲘⲞⲚ ⲔⲀⲚ ⲘⲪⲢⲎϮ ⲚⲞⲨⲀⲦϨⲎⲦ ϢⲞⲠⲦ ⲈⲢⲰⲦⲈⲚ ϨⲒⲚⲀ ⲚⲦⲀϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲞⲒ ϨⲰ ⲚⲞⲨⲔⲞⲨϪⲒ.
17 Mấy lời tôi sắp bộc bạch đây cũng là “nói dại,” không phải tôi truyền lời Chúa.
ⲓ̅ⲍ̅ⲠⲈϮⲤⲀϪⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲀⲒϪⲰ ⲘⲘⲞϤ ⲀⲚ ⲔⲀⲦⲀ ⲠϬⲞⲒⲤ ⲀⲖⲖⲀ ϨⲰⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲦⲀⲦϨⲎⲦ ⲚϨⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲠⲀⲒϢⲒ ⲚⲦⲈⲠⲀⲒϢⲞⲨϢⲞⲨ.
18 Vì có nhiều người khoe khoang theo lối người đời, nên tôi cũng khoe khoang.
ⲓ̅ⲏ̅ⲈⲠⲒⲆⲎ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲘⲎϢ ϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲰⲞⲨ ⲔⲀⲦⲀ ⲤⲀⲢⲜ ⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ϮⲚⲀϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲞⲒ.
19 Anh chị em là người khôn ngoan, hẳn vui lòng nghe “người nói dại” một chút!
ⲓ̅ⲑ̅ϨⲎⲆⲎⲰⲤ ⲄⲀⲢ ⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢⲀⲚⲈⲬⲈⲤⲐⲈ ⲚⲚⲒⲀⲦϨⲎⲦ ⲚⲐⲰⲦⲈⲚ ϨⲀⲚⲤⲀⲂⲈⲨ.
20 Nếu bị người ta bắt làm nô lệ, bóc lột, cướp đoạt, khinh dể, vả vào mặt, anh chị em cũng chịu.
ⲕ̅ⲦⲈⲦⲈⲚⲈⲢⲀⲚⲈⲬⲈⲤⲐⲈ ⲄⲀⲢ ⲘⲪⲎ ⲈⲦⲒⲢⲒ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲘⲂⲰⲔ ⲪⲎ ⲈⲐⲞⲨⲰⲘ ⲘⲘⲰⲦⲈⲚ ⲪⲎ ⲈⲦϬⲒ ⲚⲦⲈⲚ ⲐⲎⲚⲞⲨ ⲪⲎ ⲈⲦϬⲒⲤⲒ ⲘⲘⲞϤ ⲚⲈⲘ ⲪⲎ ⲈⲦϨⲒⲞⲨⲒ ϦⲈⲚⲠⲈⲦⲈⲚϨⲞ.
21 Tôi hổ thẹn nhìn nhận, chúng tôi quá “mềm yếu” với anh chị em! Nhưng nếu người khác dám khoe khoang về điều gì—tôi nói như người dại—tôi cũng dám khoe khoang về điều đó.
ⲕ̅ⲁ̅ⲔⲀⲦⲀ ⲞⲨϢⲰϢ ϮϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϪⲈ ⲀⲚϢⲰⲚⲒ ⲀⲚⲞⲚ ⲪⲎ ⲈⲦⲈ ⲞⲨⲞⲚ ⲞⲨⲀⲒ ⲚⲀⲈⲢⲦⲞⲖⲘⲀⲚ ⲚϦⲎⲦϤ ⲀⲒϪⲰ ⲘⲘⲞⲤ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲦⲀⲦϨⲎ ⲦϮⲚⲀⲈⲢⲦⲞⲖⲘⲀⲚ ϨⲰ.
22 Họ là người Hê-bơ-rơ? Tôi cũng thế. Họ là người Ít-ra-ên? Tôi cũng thế. Họ thuộc dòng dõi của Áp-ra-ham? Tôi cũng thế.
ⲕ̅ⲃ̅ϨⲀⲚϨⲈⲂⲢⲈⲞⲤ ⲚⲈⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ϨⲀⲚⲤⲢⲀⲎ ⲖⲒⲦⲎⲤ ⲚⲈⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ ϨⲀⲚϪⲢⲞϪ ⲚⲦⲈⲀⲂⲢⲀⲀⲘ ⲚⲈⲀⲚⲞⲔ ϨⲰ.
23 Họ là đầy tớ của Chúa Cứu Thế? Tôi nói như người dại, chứ tôi phục vụ nhiều hơn, làm việc nặng nhọc hơn, lao tù nhiều hơn, đòn vọt vô số, nhiều phen gần bỏ mạng.
ⲕ̅ⲅ̅ϨⲀⲚⲆⲒⲀⲔⲰⲚ ⲚⲦⲈⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲚⲈⲀⲒⲤⲀϪⲒ ϦⲈⲚⲞⲨⲤⲒϨⲒ ⲚϨⲎⲦ ⲀⲚⲞⲔ ⲚϨⲞⲨⲞ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚϨⲀⲚϦⲒⲤⲒ ⲚϨⲞⲨⲞ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚϨⲀⲚϢⲎϢⲒ ⲚϨⲞⲨⲞ ⲚϦⲢⲎⲒ ϦⲈⲚϨⲀⲚϢⲦⲈⲔⲰⲞⲨ ϦⲈⲚⲞⲨⲘⲈⲦϨⲞⲨⲞ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲘⲞⲨ ⲚⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲤⲞⲠ.
24 Năm lần bị người Do Thái đánh roi, mỗi lần ba mươi chín roi.
ⲕ̅ⲇ̅ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒⲦⲞⲦⲞⲨ ⲚⲚⲒⲒⲞⲨⲆⲀⲒ ⲀⲒϬⲒ Ⲉ- ⲄⲀⲢ ⲚⲘⲚϢⲀϢ ϢⲀⲦⲈⲚ ⲞⲨⲀⲒ.
25 Ba lần tôi bị đánh bằng gậy. Một lần bị ném đá. Ba lần chìm tàu. Một ngày một đêm lênh đênh giữa biển.
ⲕ̅ⲉ̅ⲀⲨⲞⲨⲈϢⲞⲨⲰϢⲦ ⲘⲠϢⲂⲰⲦ ⲚⲄ ⲚⲤⲞⲠ ⲀⲨϨⲒⲰⲚⲒ ⲈϪⲰⲒ ⲚⲞⲨⲤⲞⲠ ⲀⲠϪⲞⲒ ⲂⲒϪⲒ ϦⲀⲢⲞⲒ ⲚⲄ ⲚⲤⲞⲠ ⲀⲒⲈⲢ ⲞⲨⲈϨⲞⲞⲨ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲈϪⲰⲢϨ ϦⲈⲚⲠϢⲰⲔ ⲘⲪⲒⲞⲘ.
26 Tôi trải qua nhiều cuộc hành trình. Đối diện với hiểm nguy trên sông bến và trộm cướp, nguy vì dân mình, nguy với người Do Thái, nguy với dân ngoại, nguy trong thành phố, nguy ngoài hoang mạc, nguy trên biển cả, nguy với tín hữu giả mạo.
ⲕ̅ⲋ̅ϦⲈⲚ ϨⲀⲚⲘⲞϢⲒ ϨⲒ ⲪⲘⲰⲒⲦ ⲚⲞⲨⲘⲎ ϢⲚⲤⲞⲠ ⲀⲒϨⲰϢ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲒⲀⲢⲰⲞⲨ ⲀⲒϨⲰϢ ⲚⲦⲈϨⲀⲚⲤⲒⲚⲰⲞⲨⲒ ⲀⲒϨⲰϢ ⲚⲦⲈⲚⲀ ⲠⲀϢⲖⲰⲖ ⲀⲒϨⲰϢ ⲚⲦⲈϨⲀⲚⲈⲐⲚⲞⲤ ⲀⲒϨⲰϢ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲂⲀⲔⲒ ⲀⲒϨⲰϢ ϨⲒ ⲠϢⲀϤⲈ ⲀⲒϨⲰϢ ϦⲈⲚⲪⲒⲞⲘ ⲀⲒϨⲰϢ ⲚⲦⲈϨⲀⲚⲤⲚⲎⲞⲨ ⲚⲚⲞⲨϪ.
27 Tôi làm việc cực nhọc vất vả, nhiều đêm thao thức trằn trọc. Tôi phải chịu đói, chịu khát, và thường không có thức ăn. Tôi chịu rét mướt, không đủ quần áo giữ ấm.
ⲕ̅ⲍ̅ϦⲈⲚ ϨⲀⲚϦⲒⲤⲒ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲘⲔⲀⲨϨ ϦⲈⲚϨⲀⲚϢⲢⲰⲒⲤ ⲚⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲤⲞⲠ ϦⲈⲚϨⲀⲚϨⲔⲞ ⲚⲈⲘ ⲞⲨⲒⲂⲒ ϦⲈⲚϨⲀⲚⲚⲎⲤⲦⲒⲀ ⲚⲞⲨⲘⲎϢ ⲚⲤⲞⲠ ϦⲈⲚϨⲀⲚϪⲀϤ ⲚⲈⲘ ϨⲀⲚⲂⲰϢ.
28 Ngoài ra, tôi còn gánh vác trách nhiệm coi sóc tất cả Hội Thánh, hằng ngày nỗi lo âu đè nặng tâm hồn.
ⲕ̅ⲏ̅ⲬⲰⲢⲒⲤ ⲚⲎ ⲈⲦⲤⲀⲂⲞⲖ ⲈϤϨⲒϪⲰⲒ ⲘⲘⲎ ⲚⲒ ⲚϪⲈⲪⲢⲰⲞⲨϢ ⲚⲚⲒⲈⲔⲔⲖⲎⲤⲒⲀ ⲦⲎⲢⲞⲨ.
29 Có ai yếu đuối mà tôi không cảm thấy yếu đuối? Có ai vấp ngã mà tôi không quay quắt như bị tạt dầu sôi?
ⲕ̅ⲑ̅ⲚⲒⲘ ⲈⲦϢⲰⲚⲒ ⲞⲨⲞϨ ϮϢⲰⲚⲒ ⲀⲚ ⲚⲒⲘ ⲈⲦⲈⲢⲤⲔⲀⲚⲆⲀⲖⲒⲌⲈⲤⲐⲈ ⲞⲨⲞϨ ϮⲢⲰⲔϨ ⲀⲚ.
30 Nếu cần khoe khoang, tôi sẽ khoe về những điều yếu đuối của tôi.
ⲗ̅ⲒⲤϪⲈ ⲤⲈⲘⲠϢⲀ ⲚⲦⲀϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲞⲒ ⲀⲒⲚⲀϢⲞⲨϢⲞⲨ ⲘⲘⲞⲒ ϦⲈⲚⲚⲀⲘⲈⲦϪⲰⲂ.
31 Đức Chúa Trời là Cha của Chúa Giê-xu chúng ta, Đấng được ca ngợi muôn đời, biết rõ tôi nói thật. (aiōn g165)
ⲗ̅ⲁ̅ⲪⲚⲞⲨϮ ⲞⲨⲞϨ ⲪⲒⲰⲦ ⲘⲠⲈⲚϬⲞⲒⲤ ⲒⲎⲤⲞⲨⲤ ⲠⲬⲢⲒⲤⲦⲞⲤ ⲈⲦⲤⲰⲞⲨⲚ ⲪⲎ ⲈⲦⲤⲘⲀⲢⲰⲞⲨⲦ ϢⲀ ⲚⲒⲈⲚⲈϨ ϪⲈ ⲚϮⲚⲀϪⲈⲘⲈⲐⲚⲞⲨϪ ⲀⲚ. (aiōn g165)
32 Tại Đa-mách, viên thống đốc của Vua A-rê-ta cho lính canh giữ cổng thành để bắt tôi.
ⲗ̅ⲃ̅ϪⲈ ⲚϨⲢⲎⲒ ϦⲈⲚⲆⲀⲘⲀⲤⲔⲞⲤ ⲠⲀⲢⲬ ⲰⲚ ⲚⲦⲈⲚⲒⲈⲐⲚⲞⲤ ⲚⲦⲈⲀⲢⲈⲦⲀ ⲠⲞⲨⲢⲞ ⲚⲀϤⲀⲢⲈϨ ⲈⲐⲂⲀⲔⲒ ⲚⲦⲈⲚⲀ ⲆⲀⲘⲀⲤⲔⲞⲤ ⲈϤⲞⲨⲰϢ ⲈⲦⲀϨⲞⲒ.
33 Nhưng tôi được người đưa qua lỗ trống trên vách thành, dòng xuống bên ngoài thành phố, trong một cái giỏ, nên tôi thoát nạn.
ⲗ̅ⲅ̅ⲞⲨⲞϨ ⲀⲨⲬⲀⲦ ⲈⲠⲈⲤⲎⲦ ϦⲈⲚⲞⲨϢⲞⲨϢⲦ ϦⲈⲚⲞⲨⲤⲀⲢⲄⲀⲚⲎ ⲈⲂⲞⲖ ϨⲒϪⲈⲚ ⲠⲒⲤⲞⲂⲦ ⲀⲒⲚⲞϨⲈⲘ ⲈⲂⲞⲖ ϦⲈⲚⲚⲈϤϪⲒϪ.

< II Cô-rinh-tô 11 >