< I Giăng 2 >

1 Các con ơi, ta bảo các con điều ấy để các con xa lánh tội lỗi. Nhưng nếu lỡ lầm phạm tội, các con sẽ được sự bào chữa của Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Toàn Thiện cầu thay cho các con trước Chúa Cha.
ਹੇ ਪ੍ਰਿਯਬਾਲਕਾਃ, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਯਤ੍ ਪਾਪੰ ਨ ਕ੍ਰਿਯੇਤ ਤਦਰ੍ਥੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤ੍ਯੇਤਾਨਿ ਮਯਾ ਲਿਖ੍ਯਨ੍ਤੇ| ਯਦਿ ਤੁ ਕੇਨਾਪਿ ਪਾਪੰ ਕ੍ਰਿਯਤੇ ਤਰ੍ਹਿ ਪਿਤੁਃ ਸਮੀਪੇ (ਅ)ਸ੍ਮਾਕੰ ਏਕਃ ਸਹਾਯੋ (ਅ)ਰ੍ਥਤੋ ਧਾਰ੍ੰਮਿਕੋ ਯੀਸ਼ੁਃ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟੋ ਵਿਦ੍ਯਤੇ|
2 Ngài đã lãnh hết hình phạt tội lỗi loài người trên chính thân Ngài; Ngài hy sinh tính mạng để chuộc tội cho chúng ta và cho cả nhân loại.
ਸ ਚਾਸ੍ਮਾਕੰ ਪਾਪਾਨਾਂ ਪ੍ਰਾਯਸ਼੍ਚਿੱਤੰ ਕੇਵਲਮਸ੍ਮਾਕੰ ਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਲਿਖਿਲਸੰਸਾਰਸ੍ਯ ਪਾਪਾਨਾਂ ਪ੍ਰਾਯਸ਼੍ਚਿੱਤੰ|
3 Làm sao biết chắc chúng ta thuộc về Chúa? Hãy tự xét mình xem chúng ta có thật sự làm theo những điều Ngài truyền dạy không.
ਵਯੰ ਤੰ ਜਾਨੀਮ ਇਤਿ ਤਦੀਯਾਜ੍ਞਾਪਾਲਨੇਨਾਵਗੱਛਾਮਃ|
4 Những người chỉ nói suông: “Tôi biết Đức Chúa Trời,” mà không làm theo lời Chúa dạy, là người nói dối.
ਅਹੰ ਤੰ ਜਾਨਾਮੀਤਿ ਵਦਿਤ੍ਵਾ ਯਸ੍ਤਸ੍ਯਾਜ੍ਞਾ ਨ ਪਾਲਯਤਿ ਸੋ (ਅ)ਨ੍ਰੁʼਤਵਾਦੀ ਸਤ੍ਯਮਤਞ੍ਚ ਤਸ੍ਯਾਨ੍ਤਰੇ ਨ ਵਿਦ੍ਯਤੇ|
5 Người vâng lời Chúa phải thể hiện hoàn toàn tình yêu của Đức Chúa Trời. Theo tiêu chuẩn ấy, chúng ta có thể biết mình thuộc về Chúa hay không.
ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਤਸ੍ਯ ਵਾਕ੍ਯੰ ਪਾਲਯਤਿ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਪ੍ਰੇਮ ਸਤ੍ਯਰੂਪੇਣ ਸਿਧ੍ਯਤਿ ਵਯੰ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਵਰ੍ੱਤਾਮਹੇ ਤਦ੍ ਏਤੇਨਾਵਗੱਛਾਮਃ|
6 Ai nói mình thuộc về Đức Chúa Trời, phải sống giống như Chúa Giê-xu đã sống.
ਅਹੰ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਤਿਸ਼਼੍ਠਾਮੀਤਿ ਯੋ ਗਦਤਿ ਤਸ੍ਯੇਦਮ੍ ਉਚਿਤੰ ਯਤ੍ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟੋ ਯਾਦ੍ਰੁʼਗ੍ ਆਚਰਿਤਵਾਨ੍ ਸੋ (ਅ)ਪਿ ਤਾਦ੍ਰੁʼਗ੍ ਆਚਰੇਤ੍|
7 Anh chị em thân yêu, đây tôi không viết về một quy luật mới, nhưng là quy luật cũ anh chị em đã có từ đầu, là điều anh chị em đã nghe từ trước.
ਹੇ ਪ੍ਰਿਯਤਮਾਃ, ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤ੍ਯਹੰ ਨੂਤਨਾਮਾਜ੍ਞਾਂ ਲਿਖਾਮੀਤਿ ਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਾਦਿਤੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਲਬ੍ਧਾਂ ਪੁਰਾਤਨਾਮਾਜ੍ਞਾਂ ਲਿਖਾਮਿ| ਆਦਿਤੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਯਦ੍ ਵਾਕ੍ਯੰ ਸ਼੍ਰੁਤੰ ਸਾ ਪੁਰਾਤਨਾਜ੍ਞਾ|
8 Tuy nhiên, lúc nào nó cũng mới mẻ, và có hiệu lực—đối với anh chị em cũng như đối với Chúa. Hễ chúng ta tuân theo quy luật “yêu thương”—thì bóng tối trong đời sống chúng ta biến mất, và ánh sáng thật của Chúa Cứu Thế bắt đầu chiếu rọi ngay.
ਪੁਨਰਪਿ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਨੂਤਨਾਜ੍ਞਾ ਮਯਾ ਲਿਖ੍ਯਤ ਏਤਦਪਿ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਸੁ ਚ ਸਤ੍ਯੰ, ਯਤੋ (ਅ)ਨ੍ਧਕਾਰੋ ਵ੍ਯਤ੍ਯੇਤਿ ਸਤ੍ਯਾ ਜ੍ਯੋਤਿਸ਼੍ਚੇਦਾਨੀਂ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਤੇ;
9 Người nào nói mình đi trong ánh sáng mà ghét anh chị em mình là vẫn còn ở trong bóng tối.
ਅਹੰ ਜ੍ਯੋਤਿਸ਼਼ਿ ਵਰ੍ੱਤ ਇਤਿ ਗਦਿਤ੍ਵਾ ਯਃ ਸ੍ਵਭ੍ਰਾਤਰੰ ਦ੍ਵੇਸ਼਼੍ਟਿ ਸੋ (ਅ)ਦ੍ਯਾਪਿ ਤਮਿਸ੍ਰੇ ਵਰ੍ੱਤਤੇ|
10 Ai yêu thương anh chị em mình thì sống trong ánh sáng, thấy rõ con đường mình đi, không vấp ngã trong bóng tối tội lỗi.
ਸ੍ਵਭ੍ਰਾਤਰਿ ਯਃ ਪ੍ਰੀਯਤੇ ਸ ਏਵ ਜ੍ਯੋਤਿਸ਼਼ਿ ਵਰ੍ੱਤਤੇ ਵਿਘ੍ਨਜਨਕੰ ਕਿਮਪਿ ਤਸ੍ਮਿਨ੍ ਨ ਵਿਦ੍ਯਤੇ|
11 Còn người nào ghét anh chị em mình là còn quờ quạng trong bóng tối, không biết mình đi đâu, vì bóng tối đã khiến họ mù lòa không thấy đường.
ਕਿਨ੍ਤੁ ਸ੍ਵਭ੍ਰਾਤਰੰ ਯੋ ਦ੍ਵੇਸ਼਼੍ਟਿ ਸ ਤਿਮਿਰੇ ਵਰ੍ੱਤਤੇ ਤਿਮਿਰੇ ਚਰਤਿ ਚ ਤਿਮਿਰੇਣ ਚ ਤਸ੍ਯ ਨਯਨੇ (ਅ)ਨ੍ਧੀਕ੍ਰਿਯੇਤੇ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ੱਕ ਯਾਮੀਤਿ ਸ ਜ੍ਞਾਤੁੰ ਨ ਸ਼ਕ੍ਨੋਤਿ|
12 Các con ơi, ta viết những điều này cho các con, là con cái Đức Chúa Trời vì tội lỗi các con đã được tha trong Danh Chúa Giê-xu.
ਹੇ ਸ਼ਿਸ਼ਵਃ, ਯੂਯੰ ਤਸ੍ਯ ਨਾਮ੍ਨਾ ਪਾਪਕ੍ਸ਼਼ਮਾਂ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਵਨ੍ਤਸ੍ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਅਹੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਾਮਿ|
13 Tôi viết những điều này cho các bậc phụ lão, vì quý vị đã biết Chúa Cứu Thế, Đấng hiện hữu từ thuở ban đầu. Ta viết cho các thanh niên, vì các bạn đã thắng Sa-tan.
ਹੇ ਪਿਤਰਃ, ਯ ਆਦਿਤੋ ਵਰ੍ੱਤਮਾਨਸ੍ਤੰ ਯੂਯੰ ਜਾਨੀਥ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਾਮਿ| ਹੇ ਯੁਵਾਨਃ ਯੂਯੰ ਪਾਪਤ੍ਮਾਨੰ ਜਿਤਵਨ੍ਤਸ੍ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਾਮਿ| ਹੇ ਬਾਲਕਾਃ, ਯੂਯੰ ਪਿਤਰੰ ਜਾਨੀਥ ਤਸ੍ਮਾਦਹੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਿਤਵਾਨ੍|
14 Ta cũng đã viết cho các thiếu nhi vì các con đã biết Đức Chúa Trời, Cha chúng ta. Tôi đã viết cho các bậc phụ lão, những người đã biết Chúa Cứu Thế, Đấng sống từ thuở ban đầu. Tôi đã viết cho các bạn thanh niên vì các bạn khỏe mạnh. Lời của Đức Chúa Trời ở trong lòng các bạn, và các bạn đã thắng Sa-tan.
ਹੇ ਪਿਤਰਃ, ਆਦਿਤੋ ਯੋ ਵਰ੍ੱਤਮਾਨਸ੍ਤੰ ਯੂਯੰ ਜਾਨੀਥ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਿਤਵਾਨ੍| ਹੇ ਯੁਵਾਨਃ, ਯੂਯੰ ਬਲਵਨ੍ਤ ਆਧ੍ਵੇ, ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯ ਵਾਕ੍ਯਞ੍ਚ ਯੁਸ਼਼੍ਮਦਨ੍ਤਰੇ ਵਰ੍ਤਤੇ ਪਾਪਾਤ੍ਮਾ ਚ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿਃ ਪਰਾਜਿਗ੍ਯੇ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਿਤਵਾਨ੍|
15 Đừng yêu thế gian và những gì thuộc về thế gian, vì nếu yêu thế gian, anh chị em chứng tỏ mình không thật lòng yêu Đức Chúa Trời.
ਯੂਯੰ ਸੰਸਾਰੇ ਸੰਸਾਰਸ੍ਥਵਿਸ਼਼ਯੇਸ਼਼ੁ ਚ ਮਾ ਪ੍ਰੀਯਧ੍ਵੰ ਯਃ ਸੰਸਾਰੇ ਪ੍ਰੀਯਤੇ ਤਸ੍ਯਾਨ੍ਤਰੇ ਪਿਤੁਃ ਪ੍ਰੇਮ ਨ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ|
16 Tất cả những thứ trần tục, những tham dục của thân xác, đam mê của mắt, và kiêu ngạo của đời đều không do Đức Chúa Trời, nhưng ra từ thế gian.
ਯਤਃ ਸੰਸਾਰੇ ਯਦ੍ਯਤ੍ ਸ੍ਥਿਤਮ੍ ਅਰ੍ਥਤਃ ਸ਼ਾਰੀਰਿਕਭਾਵਸ੍ਯਾਭਿਲਾਸ਼਼ੋ ਦਰ੍ਸ਼ਨੇਨ੍ਦ੍ਰਿਯਸ੍ਯਾਭਿਲਾਸ਼਼ੋ ਜੀਵਨਸ੍ਯ ਗਰ੍ੱਵਸ਼੍ਚ ਸਰ੍ੱਵਮੇਤਤ੍ ਪਿਤ੍ਰੁʼਤੋ ਨ ਜਾਯਤੇ ਕਿਨ੍ਤੁ ਸੰਸਾਰਦੇਵ|
17 Thế gian đang suy vong và tham dục nó cũng bị tiêu diệt, nhưng ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời sẽ còn lại đời đời. (aiōn g165)
ਸੰਸਾਰਸ੍ਤਦੀਯਾਭਿਲਾਸ਼਼ਸ਼੍ਚ ਵ੍ਯਤ੍ਯੇਤਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯ ਈਸ਼੍ਵਰਸ੍ਯੇਸ਼਼੍ਟੰ ਕਰੋਤਿ ਸੋ (ਅ)ਨਨ੍ਤਕਾਲੰ ਯਾਵਤ੍ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ| (aiōn g165)
18 Các con ơi, giờ cuối cùng đã đến. Các con đã nghe kẻ chống Chúa Cứu Thế sẽ tới và nhiều người “chống Chúa” đã xuất hiện. Điều đó cho chúng ta biết chắc ngày tận thế đã gần.
ਹੇ ਬਾਲਕਾਃ, ਸ਼ੇਸ਼਼ਕਾਲੋ(ਅ)ਯੰ, ਅਪਰੰ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਾਰਿਣੋਪਸ੍ਥਾਵ੍ਯਮਿਤਿ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਯਥਾ ਸ਼੍ਰੁਤੰ ਤਥਾ ਬਹਵਃ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਾਰਯ ਉਪਸ੍ਥਿਤਾਸ੍ਤਸ੍ਮਾਦਯੰ ਸ਼ੇਸ਼਼ਕਾਲੋ(ਅ)ਸ੍ਤੀਤਿ ਵਯੰ ਜਾਨੀਮਃ|
19 Những kẻ “chống Chúa” trước kia ở trong giáo hội, nhưng họ không thuộc về chúng ta, vì nếu là người của chúng ta, họ đã ở trong hàng ngũ chúng ta. Họ đã bỏ đi, chứng tỏ họ không thuộc về chúng ta.
ਤੇ (ਅ)ਸ੍ਮਨ੍ਮਧ੍ਯਾਨ੍ ਨਿਰ੍ਗਤਵਨ੍ਤਃ ਕਿਨ੍ਤ੍ਵਸ੍ਮਦੀਯਾ ਨਾਸਨ੍ ਯਦ੍ਯਸ੍ਮਦੀਯਾ ਅਭਵਿਸ਼਼੍ਯਨ੍ ਤਰ੍ਹ੍ਯਸ੍ਮਤ੍ਸਙ੍ਗੇ (ਅ)ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਨ੍, ਕਿਨ੍ਤੁ ਸਰ੍ੱਵੇ (ਅ)ਸ੍ਮਦੀਯਾ ਨ ਸਨ੍ਤ੍ਯੇਤਸ੍ਯ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ ਆਵਸ਼੍ਯਕ ਆਸੀਤ੍|
20 Nhưng vì được Chúa Thánh Linh xức dầu, nên tất cả các con đều biết Chân lý.
ਯਃ ਪਵਿਤ੍ਰਸ੍ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯੂਯਮ੍ ਅਭਿਸ਼਼ੇਕੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਵਨ੍ਤਸ੍ਤੇਨ ਸਰ੍ੱਵਾਣਿ ਜਾਨੀਥ|
21 Vì thế, ta viết cho các con như những người đã biết phân biệt chân giả, chứ không phải như người chưa biết; vì điều giả dối không ra từ chân lý.
ਯੂਯੰ ਸਤ੍ਯਮਤੰ ਨ ਜਾਨੀਥ ਤਤ੍ਕਾਰਣਾਦ੍ ਅਹੰ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਪ੍ਰਤਿ ਲਿਖਿਤਵਾਨ੍ ਤੰਨਹਿ ਕਿਨ੍ਤੁ ਯੂਯੰ ਤਤ੍ ਜਾਨੀਥ ਸਤ੍ਯਮਤਾੱਚ ਕਿਮਪ੍ਯਨ੍ਰੁʼਤਵਾਕ੍ਯੰ ਨੋਤ੍ਪਦ੍ਯਤੇ ਤਤ੍ਕਾਰਣਾਦੇਵ|
22 Ai là kẻ nói dối? Đó là kẻ nói Giê-xu không phải là Chúa Cứu Thế. Nó chống nghịch Chúa vì nó không tin Chúa Cha và Chúa Con.
ਯੀਸ਼ੁਰਭਿਸ਼਼ਿਕ੍ਤਸ੍ਤ੍ਰਾਤੇਤਿ ਯੋ ਨਾਙ੍ਗੀਕਰੋਤਿ ਤੰ ਵਿਨਾ ਕੋ (ਅ)ਪਰੋ (ਅ)ਨ੍ਰੁʼਤਵਾਦੀ ਭਵੇਤ੍? ਸ ਏਵ ਖ੍ਰੀਸ਼਼੍ਟਾਰਿ ਰ੍ਯਃ ਪਿਤਰੰ ਪੁਤ੍ਰਞ੍ਚ ਨਾਙ੍ਗੀਕਰੋਤਿ|
23 Người nào không tin Chúa Cứu Thế là Con Đức Chúa Trời, cũng không thể nào được Chúa Cha nhận làm con. Nhưng ai có Chúa Cứu Thế thì cũng được làm con Đức Chúa Trời.
ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਤ੍ ਪੁਤ੍ਰੰ ਨਾਙ੍ਗੀਕਰੋਤਿ ਸ ਪਿਤਰਮਪਿ ਨ ਧਾਰਯਤਿ ਯਸ਼੍ਚ ਪੁਤ੍ਰਮਙ੍ਗੀਕਰੋਤਿ ਸ ਪਿਤਰਮਪਿ ਧਾਰਯਤਿ|
24 Vậy, hãy vững tin những điều các con đã học từ ban đầu. Như thế, các con sẽ luôn luôn được tương giao mật thiết với Chúa Cha và Chúa Con.
ਆਦਿਤੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਭਿ ਰ੍ਯਤ੍ ਸ਼੍ਰੁਤੰ ਤਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਸੁ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤੁ, ਆਦਿਤਃ ਸ਼੍ਰੁਤੰ ਵਾਕ੍ਯੰ ਯਦਿ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਸੁ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ, ਤਰ੍ਹਿ ਯੂਯਮਪਿ ਪੁਤ੍ਰੇ ਪਿਤਰਿ ਚ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਥ|
25 Chính Đức Chúa Trời đã hứa ban cho chúng ta sự sống vĩnh cửu. (aiōnios g166)
ਸ ਚ ਪ੍ਰਤਿਜ੍ਞਯਾਸ੍ਮਭ੍ਯੰ ਯਤ੍ ਪ੍ਰਤਿਜ੍ਞਾਤਵਾਨ੍ ਤਦ੍ ਅਨਨ੍ਤਜੀਵਨੰ| (aiōnios g166)
26 Ta viết những điều đó về những kẻ lừa gạt đang tìm cách dẫn các con đi lạc.
ਯੇ ਜਨਾ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਭ੍ਰਾਮਯਨ੍ਤਿ ਤਾਨਧ੍ਯਹਮ੍ ਇਦੰ ਲਿਖਿਤਵਾਨ੍|
27 Nhưng các con đã tiếp nhận Chúa Thánh Linh vào tâm hồn, nên chẳng cần ai dạy bảo nữa, vì Ngài đã dạy các con mọi sự. Chúa Thánh Linh là chân lý, Ngài không hề nói dối. Và như Ngài đã dạy, các con phải sống mãi trong Chúa Cứu Thế, đừng bao giờ xa Ngài.
ਅਪਰੰ ਯੂਯੰ ਤਸ੍ਮਾਦ੍ ਯਮ੍ ਅਭਿਸ਼਼ੇਕੰ ਪ੍ਰਾਪ੍ਤਵਨ੍ਤਃ ਸ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਸੁ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤਿ ਤਤਃ ਕੋ(ਅ)ਪਿ ਯਦ੍ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਯੇਤ੍ ਤਦ੍ ਅਨਾਵਸ਼੍ਯਕੰ, ਸ ਚਾਭਿਸ਼਼ੇਕੋ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਸਰ੍ੱਵਾਣਿ ਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਯਤਿ ਸਤ੍ਯਸ਼੍ਚ ਭਵਤਿ ਨ ਚਾਤਥ੍ਯਃ, ਅਤਃ ਸ ਯੁਸ਼਼੍ਮਾਨ੍ ਯਦ੍ਵਦ੍ ਅਸ਼ਿਕ੍ਸ਼਼ਯਤ੍ ਤਦ੍ਵਤ੍ ਤਤ੍ਰ ਸ੍ਥਾਸ੍ਯਥ|
28 Vậy, các con ơi, hãy duy trì mối tương giao phước hạnh với Chúa Cứu Thế, để khi Ngài đến, các con đầy lòng tin tưởng, không phải hổ thẹn lúc gặp Ngài.
ਅਤਏਵ ਹੇ ਪ੍ਰਿਯਬਾਲਕਾ ਯੂਯੰ ਤਤ੍ਰ ਤਿਸ਼਼੍ਠਤ, ਤਥਾ ਸਤਿ ਸ ਯਦਾ ਪ੍ਰਕਾਸ਼ਿਸ਼਼੍ਯਤੇ ਤਦਾ ਵਯੰ ਪ੍ਰਤਿਭਾਨ੍ਵਿਤਾ ਭਵਿਸ਼਼੍ਯਾਮਃ, ਤਸ੍ਯਾਗਮਨਸਮਯੇ ਚ ਤਸ੍ਯ ਸਾਕ੍ਸ਼਼ਾੰਨ ਤ੍ਰਪਿਸ਼਼੍ਯਾਮਹੇ|
29 Vì chúng ta biết Đức Chúa Trời là công chính, nên ai làm điều công chính mới là con cái Đức Chúa Trời.
ਸ ਧਾਰ੍ੰਮਿਕੋ (ਅ)ਸ੍ਤੀਤਿ ਯਦਿ ਯੂਯੰ ਜਾਨੀਥ ਤਰ੍ਹਿ ਯਃ ਕਸ਼੍ਚਿਦ੍ ਧਰ੍ੰਮਾਚਾਰੰ ਕਰੋਤਿ ਸ ਤਸ੍ਮਾਤ੍ ਜਾਤ ਇਤ੍ਯਪਿ ਜਾਨੀਤ|

< I Giăng 2 >