< I Cô-rinh-tô 10 >
1 Thưa anh chị em, xin đừng quên tổ phụ chúng ta trong hoang mạc ngày xưa. Tất cả đều đã đi dưới sự hướng dẫn của trụ mây phía trước và băng qua biển trên đất khô.
My fellow believers, I want to remind you about our(exc) [Jewish] ancestors. They were all under the cloud [by which God miraculously led them and protected them when they left Egypt with Moses]. All those ancestors crossed the [Red] Sea [after God miraculously made the water separate so that they could walk through it].
2 Trong mây và dưới biển, họ đã được Môi-se làm báp-tem.
God caused all of them to begin to live under the authority of [MTY] Moses [when they walked] under that cloud and [walked through the Red] Sea.
3 Tất cả đều ăn một thức ăn thiêng liêng,
All [those ancestors of ours ate the same food that God] miraculously [provided].
4 đều uống một dòng nước thiêng chảy từ một vầng đá thiêng lăn theo họ. Vầng đá ấy là Chúa Cứu Thế.
They all drank water that [God] miraculously [provided]. That is, they all drank water that God miraculously made come out of the rock. That rock was [a symbol of] [MET] Christ, who went with them. [So we conclude that God helped all of those people in many ways].
5 Nhưng hầu hết số người đó không vâng lời Đức Chúa Trời nên phải phơi thây trong hoang mạc.
However, [we also conclude that] God was angry [LIT] with most of those people [because they sinned against him. He caused almost all of them to die, and as] a result their bodies were scattered in the desert.
6 Những điều này đã xảy ra như lời cảnh cáo cho chúng ta, vì vậy, chúng ta đừng ham muốn những điều xấu xa như họ.
Those things [that happened long ago] became examples to teach us [the following things]: We should not desire to [do] evil things as those people desired to do.
7 Đừng thờ thần tượng như một số người xưa. Như Thánh Kinh chép: “Dân chúng ngồi ăn uống rồi đứng dậy nhảy múa.”
We should not worship idols as many of those people did. [Remember that Moses] wrote, “The people sat down. They ate and drank [to honor the golden calf that they had just made]. Then they got up to dance [immorally].”
8 Đừng gian dâm như một số người xưa đến nỗi trong một ngày có 23.000 người thiệt mạng.
We should not have sexual relations with someone to whom we are not married, as many of them did. As a result, God [punished them by] causing 23,000 people to die in [only] one day.
9 Đừng thử thách Chúa Cứu Thế như một số người xưa để rồi bị rắn cắn chết.
We should not try to see how much we can sin without the Lord punishing us. Some of them did that, and as a result they died because [poisonous] snakes [bit them].
10 Cũng đừng càu nhàu oán trách như họ để rồi bị thiên sứ hủy diệt.
We should not complain [about what God does]. Some of them did that, and as a result an angel destroyed them. [So God will certainly punish us if we sin like they did].
11 Các việc ấy xảy ra để làm gương cho chúng ta, được ghi vào sử sách để cảnh giác chúng ta—những người sống vào thời đại cuối cùng. (aiōn )
All those things [that happened to our ancestors long ago] are examples for us. [Moses] wrote those things to warn us [who are living at this time which is near the end]. We are the people for whom God has done [the things that he decided to do in] the previous periods of time. (aiōn )
12 Vậy, ai tưởng mình đứng vững, hãy cẩn thận để khỏi vấp ngã.
So [I say this to] all those who confidently [think that they will always] steadfastly continue to [believe what God said and will never disobey what he commanded]: Be careful that you [(sg)] do not sin [when you are tempted].
13 Anh chị em không phải đương đầu với một cám dỗ nào quá sức chịu đựng của con người. Đức Chúa Trời luôn luôn thành tín, Ngài không để anh chị em bị cám dỗ quá sức đâu, nhưng trong cơn cám dỗ Ngài cũng mở lối thoát để anh chị em đủ sức chịu đựng.
[Remember that] your desires to sin are the same desires that other people have. But when you are tempted to sin, you can trust God [to help you]. He will not permit you to be tempted {anything to tempt you} more than you are able to resist. Instead, when you are tempted {things tempt you}, he will also provide a way [for you] to endure it [without sinning].
14 Vì thế, thưa anh chị em thân yêu, hãy xa lánh việc thờ cúng thần tượng.
So, [I say to] you people whom I love, [avoid] worshipping idols [just like you would] run away from [anything that is dangerous].
15 Anh chị em là người khôn ngoan, xin hãy suy xét điều tôi nói.
It is to people who [think that they] are wise that I write. So, you, as wise people, judge whether what I am writing [is true].
16 Khi nâng chén xin Chúa ban phước lành, chúng ta không dự phần với máu Chúa Cứu Thế sao? Khi bẻ bánh tưởng niệm Chúa, chúng ta không dự phần với thân thể Chúa sao?
[During the Lord’s Supper, after we ask God to] bless (the [wine]/the [juice]) [in the] cup, we give thanks for it [and drink it]. By doing that, we certainly are [RHQ] sharing in what Christ [did for us when] his blood [flowed from his body when he died. During the Lord’s Supper, when we break] the bread [and eat it], we are certainly sharing in [MTY] what Christ [did for us when] his body [suffered for us on the cross]. [RHQ]
17 Chúng ta dù nhiều người nhưng đều ăn chung một ổ bánh, đều thuộc về một thân thể của Chúa.
Because it is one loaf of bread that we [break and eat during the Lord’s Supper, it symbolizes that] we who are many are one group, because we all eat from the one loaf.
18 Hãy xem người Ít-ra-ên. Có phải người ăn thịt sinh tế được dự phần với bàn thờ không?
Consider [what happens when] the Israeli people [eat the food that the priests] sacrifice on the altar [outside the Temple]. They participate in [what the priests do at] [MTY] the altar. [RHQ] [Similarly, if you eat food that non-believers have offered to an idol in a temple, you are participating in their worship of the idol there].
19 Tôi nói thế có nghĩa gì? Thần tượng và của cúng thần tượng chẳng có giá trị gì,
By saying that, [I] do not mean that offering food to an idol makes it anything [more than just ordinary food [RHQ].] I do not mean that an idol is anything [more than just an idol].
20 nhưng những lễ vật đó cúng cho ác quỷ chứ không phải dâng cho Đức Chúa Trời. Vì thế, ăn của cúng thần tượng là dự phần với ác quỷ. Dĩ nhiên tôi không muốn anh chị em thuộc về ác quỷ.
No! Instead, I mean that what people sacrifice [to idols], they are sacrificing to demons, not to God. So, [if you eat food that has been sacrificed to idols, you are participating in worshipping the demons that the idols represent]. And I do not want you to participate in worshipping demons!
21 Anh chị em không thể vừa uống chén của Chúa, vừa uống chén của ác quỷ. Không thể đồng thời dự tiệc của Chúa và tiệc của ác quỷ.
When you drink the [grape juice/wine in] [MTY] the cup [at the Lord’s Supper], you cannot participate in the [blessings that] the Lord [Jesus] brought to us and at the same time drink the [wine in the] [MTY] cup that people offer to demons! When you eat at the Lord’s table, you cannot participate in the blessings the Lord provided [MTY] when he died for us and at the same time participate in the things that represent demons [by eating food that has been sacrificed to idols]
22 Anh chị em dám chọc Chúa ghen sao? Chúng ta sức lực là bao mà thách thức Ngài?
[If you participate in honoring demons in that way], you will certainly make the Lord very angry [RHQ]! (Remember that you are certainly not stronger than he is./Do you think that you are stronger than he is?) [RHQ] [Certainly not, so you will not escape his punishing you if you honor demons in that way!]
23 Anh chị em nói: “Mọi việc tôi đều được phép làm,”—nhưng không phải mọi việc đều có ích cho anh chị em. Anh chị em còn nói: “Mọi việc tôi đều được phép làm”—nhưng không phải mọi việc đều xây dựng.
[Some people say], “[God] permits [believers to do] anything.” But [I say that] not everything that people do benefits [those who do it! Yes, some people say], “God permits [believers to do] all things.” But not everything that people do helps them to become [spiritually] mature.
24 Đừng làm việc vì lợi riêng, nhưng hãy mưu lợi ích chung cho nhiều người.
No one should try to benefit [only] himself. Instead, each person should try to benefit other people [spiritually].
25 Đối với thức ăn bày bán tại quán thịt, anh chị em cứ ăn, đừng vì lương tâm mà thắc mắc.
[This is what you should do]: Eat any [food] that is sold {that people sell} in the market. Do not ask questions [to find out if that food has been offered] {[someone offered that food]} [to idols, just] because you think it would be wrong [to eat such food].
26 Vì “đất và mọi vật trên đất đều thuộc về Chúa Hằng Hữu.”
[Remember that the Psalmist wrote], “Everything on the earth belongs to [the] Lord [God because he created it!]” [So, food that has been offered to idols belongs to the Lord, not to the idols, and you may eat it].
27 Nếu được người chưa tin Chúa mời ăn, và nếu anh chị em nhận lời, cứ ăn các thức ăn họ dọn lên, đừng vì lương tâm mà hỏi han gì cả.
If a non-believer invites you to a meal, go if you want to, and eat any food that is set {that [he] sets} before you. Do not ask [whether it was offered to idols, just] because you think that it would be wrong [to eat such food].
28 (Tuy nhiên, nếu có người cho biết: “Đó là thức ăn đã cúng tế.” Anh chị em đừng ăn vì lợi ích cho người đó và vì lương tâm.
But if someone says to you, “This is food that was sacrificed [to an idol],” do not eat it, for the sake of the person who told that to you, and also because someone there may think that it is wrong [to eat such food].
29 Không phải lương tâm anh chị em nhưng lương tâm người đó.) Anh chị em có thể thắc mắc tại sao hành động tự do của mình bị lương tâm người khác chi phối?
I do not mean that you [should be concerned about whether it is all right to eat such food]. What I mean is that you should be concerned about others who may think that it is wrong to eat such food. Since I know that I (am free/have the right) [to eat such food without God punishing me], no one should [RHQ] say that what I am doing is wrong just because he himself thinks that it is wrong.
30 Tại sao tôi đã tạ ơn Chúa khi ăn, mà còn bận lòng vì người khác nói xấu?
If I thank [God] for the food when I eat [food that has been offered to an idol], no one should criticize me for eating food for which I have thanked God [RHQ]!
31 Vậy, khi anh chị em ăn hay uống, hay làm bất cứ việc gì, anh chị em phải nhắm mục đích vinh quang của Đức Chúa Trời.
So [I say to you in conclusion], when you eat [food], or drink [something], or do anything else, do everything in order that [people will] praise God.
32 Đừng gây cho ai vấp phạm, dù là người Do Thái, Hy Lạp, hay anh chị em tín hữu trong Hội Thánh.
Do not do anything that would hinder Jews or Greeks [from becoming believers], and do not do things that would encourage members of God’s congregations to sin.
33 Tôi cố gắng làm đẹp lòng mọi người trong mọi việc, không tìm lợi riêng nhưng mưu lợi ích chung cho nhiều người, để họ được cứu rỗi.
[Do as I do]. I try to please everyone in every way. I do this by not seeking to benefit myself. Instead, I try to benefit many others, in order that they may be saved {that [God] may save them} [from the guilt of their sins].