< I Sử Ký 1 >
Silsilah leluhur bangsa Israel dari Adam sampai Nuh berturut-turut adalah sebagai berikut: Adam, Set, Enos, Kenan, Mahalaleel, Yared, Henokh, Metusalah, Lamekh, Nuh. Anak-anak lelaki Nuh ada tiga orang: Sem, Ham dan Yafet.
2 Kê-nan, Ma-ha-la-lê, Gia-rết,
3 Hê-nóc, Mê-tu-sê-la, Lê-méc,
4 và Nô-ê. Con trai của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết.
5 Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
Anak-anak lelaki Yafet ialah Gomer, Magog, Madai, Yawan, Tubal, Mesekh dan Tiras. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
6 Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
Keturunan Gomer ialah orang Askenas, Rifat dan Togarma.
7 Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
Keturunan Yawan ialah orang Elisa, Spanyol, Siprus dan Rodes.
8 Con trai của Cham là Cút, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an.
Anak-anak lelaki Ham ialah Kus, Mesir, Libia dan Kanaan. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
9 Con trai của Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xấp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan.
Keturunan Kus ialah orang Seba, Hawila, Sabta, Raema dan Sabtekha. Keturunan Raema ialah orang Syeba dan Dedan.
10 Một con trai khác của Cút là vị anh hùng nổi danh Nim-rốt.
(Kus mempunyai seorang anak laki-laki bernama Nimrod, yang menjadi raja perkasa yang pertama di dunia.)
11 Dòng dõi Mích-ra-im gồm các đại tộc: Họ Lu-đim, họ A-na-mim, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him,
Keturunan Mesir ialah orang Lidia, Anamim, Lehabim, Naftuhim,
12 họ Bát-ru-sim, họ Cách-lu-him (tổ phụ của người Phi-li-tin), và họ Cáp-tô-rim.
Patrusim, Kasluhim, dan Kreta. Mereka itulah leluhur orang Filistin.
13 Ca-na-an sinh Si-đôn là trưởng nam, Hê-tít và
Anak-anak lelaki Kanaan ialah Sidon, yang sulung, dan Het. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
14 các tộc trưởng các đại tộc Giê-bu, A-mô-rít, Ghi-rê-ga,
Kanaan adalah juga leluhur orang Yebusi, Amori, Girgasi,
15 Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít,
Hewi, Arki, Sini,
16 A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít.
Arwadi, Semari dan Hamati.
17 Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram. Con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách.
Anak-anak lelaki Sem ialah Elam, Asyur, Arpakhsad, Lud, Aram, Us, Hul, Geter dan Mesekh. Mereka adalah leluhur bangsa-bangsa yang disebut menurut nama mereka.
18 A-bác-sát sinh Sê-lách. Sê-lách sinh Hê-be.
Arpakhsad adalah ayah Selah, dan Selah ayah Eber.
19 Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ngữ khác nhau). Người em tên Giốc-tan.
Eber mempunyai dua anak laki-laki; yang pertama bernama Peleg karena pada zamannya bangsa-bangsa di dunia terbagi-bagi; yang kedua bernama Yoktan.
20 Con trai của Giốc-tan là A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra
Keturunan Yoktan ialah orang Almodad, Selef, Hazar-Mawet, Yerah,
21 Ha-đô-ram, U-xa, Điết-la,
Hadoram, Uzal, Dikla,
22 Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
Ebal, Abimael, Syeba,
23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người đó là con trai của Giốc-tan.
Ofir, Hawila dan Yobab.
24 Vậy, con trai của Sem là: A-bác-sát. A-bác-sát sinh Sê-lách. Sê-lách sinh Hê-be.
Silsilah leluhur bangsa Israel dari Sem sampai Abraham berturut-turut adalah sebagai berikut: Sem, Arpakhsad, Selah, Eber, Peleg, Rehu, Serug, Nahor, Terah, Abram (dikenal juga sebagai Abraham).
25 Hê-be sinh Bê-léc. Bê-léc sinh Rê-hu. Rê-hu sinh Sê-rúc.
26 Sê-rúc sinh Na-cô. Na-cô sinh Tha-rê,
27 và Tha-rê sinh Áp-ram cũng gọi là Áp-ra-ham.
28 Áp-ra-ham sinh Y-sác và Ích-ma-ên.
Abraham mempunyai dua anak laki-laki, yaitu Ishak dan Ismael.
29 Con trai của Ích-ma-ên là: Nê-ba-giốt (trưởng nam), Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam,
Inilah anak-anak Ismael: Nebayot, yang sulung, lalu Kedar, Adbeel, Mibsam,
30 Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đa, Thê-ma,
Misma, Duma, Masa, Hadad, Tema,
31 Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của Ích-ma-ên.
Yetur, Nafis dan Kedma.
32 Bà Kê-tu-ra, hầu thiếp của Áp-ra-ham, cũng sinh năm con trai là Xim-ran, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Giốc-chan sinh Sê-ba và Đê-đan.
Abraham mempunyai selir bernama Ketura. Dari selirnya itu ia mendapat anak-anak lelaki yang bernama: Zimran, Yoksan, Medan, Midian, Isybak dan Suah. Yoksan mempunyai anak-anak lelaki yang bernama: Syeba dan Dedan.
33 Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Hê-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Tất cả những người này là con cháu của Áp-ra-ham và Kê-tu-ra, hầu thiếp của ông.
Midian mempunyai anak-anak lelaki yang bernama: Efa, Efer, Hanokh, Abida dan Eldaa.
34 Y-sác, con trai của Áp-ra-ham, sinh Ê-sau và Ít-ra-ên.
Ishak anak Abraham mempunyai dua anak laki-laki, yaitu Esau dan Yakub (yang juga dikenal sebagai Israel).
35 Con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra.
Anak-anak lelaki Esau ialah Elifas, Rehuel, Yeus, Yaelam dan Korah.
36 Con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phô, Ga-tam, Kê-na, và A-ma-léc. A-ma-léc do Thim-na sinh ra.
Elifas adalah leluhur suku Teman, Omar, Zefi, Gaetam, Kenas, Timna dan Amalek.
37 Con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.
Rehuel adalah leluhur suku Nahat, Zerah, Syama dan Miza.
38 Ngoài ra, Ê-sau còn sinh các con trai khác là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san.
Penduduk asli tanah Edom adalah keturunan anak-anak Seir, yaitu Lotan, Syobal, Zibeon, Ana, Disyon, Ezer dan Disyan. Anak-anak lelaki Lotan ialah Hori dan Homam. Lotan mempunyai seorang saudara perempuan bernama Timna. Anak-anak lelaki Syobal ialah Alyan, Manahat, Ebal, Syefi dan Onam. Anak-anak lelaki Zibeon ialah Aya dan Ana. Anak Ana ialah Disyon, dan anak Disyon ialah Hamran, Esyban, Yitran dan Keran. Anak-anak lelaki Ezer ialah Bilhan, Zaawan dan Yaakan. Anak-anak lelaki Disyan ialah Us dan Aran.
39 Con trai của Lô-than là Hô-ri và Hê-man. Em gái của Lô-than là Thim-na.
40 Con trai của Sô-banh là Anh-van, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phô, và Ô-nam. Con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na.
41 Con trai của A-na là Đi-sôn. Con trai của Đi-sôn là Hem-đan, Ếch-ban, Ích-ran, và Kê-ran.
42 Con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và A-can. Con trai của Đi-san là U-xơ và A-ran.
43 Đây là tên các vua nước Ê-đôm trị vì lúc Ít-ra-ên chưa có vua: Bê-la, con Bê-ô, đóng đô tại thành Đin-ha-ba.
Sebelum ada raja yang memerintah di Israel, tanah Edom diperintah berturut-turut oleh raja-raja yang berikut ini: Bela anak Beor dari Dinhaba, Yobab anak Zerah dari Bozra, Husyam dari daerah orang Teman, Hadad anak Bedad dari Awit (dialah yang mengalahkan orang Midian dalam pertempuran di daerah Moab), Samla dari Masyreka, Saul dari Rehobot di pinggir sungai, Baal-Hanan anak Akhbor, Hadad dari Pahi (istrinya bernama Mehetabeel, anak Matred dan cucu Mezahab).
44 Khi Bê-la chết, Giô-báp, con trai Xê-rách, ở Bốt-ra lên ngôi kế vị Bê-la.
45 Khi Giô-báp chết, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị Giô-báp.
46 Khi Hu-sam chết, Ha-đát con trai Bê-đa, người đã đánh tan quân đội Ma-đi-an ở đồng bằng Mô-áp, lên ngôi kế vị Hu-sam và đóng đô tại A-vít.
47 Khi Ha-đát chết, Sam-la, quê ở Ma-rê-ca, kế vị Ha-đát.
48 Khi Sam-la chết, Sau-lơ, quê ở Rê-hô-bốt, kế vị Sam-la.
49 Khi Sau-lơ chết, Ba-anh Ha-nan, con trai Ách-bô, kế vị Sau-lơ.
50 Khi Ba-anh Ha-nan chết, Ha-đát kế vị Ba-anh Ha-nan và đóng đô tại Pha-i. Hoàng hậu tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp.
51 Sau đó Ha-đát băng hà. Ê-đôm có các trưởng tộc là Thim-na, Anh-va, Giê-hết,
Bangsa Edom terdiri dari suku Timna, Alya, Yetet,
52 Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn,
Oholibama, Ela, Pinon,
53 Kê-na, Thê-man, Míp-xa,
Kenas, Teman, Mibzar,
54 Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm.
Magdiel dan Iram, masing-masing menurut nama kepala sukunya.