< Zǝbur 119 >

1 (Alǝf) Yolda mukǝmmǝl bolƣanlar, Pǝrwǝrdigar Tǝwrat-ⱪanunida mangidiƣanlar bǝhtliktur!
Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Đi theo luật pháp của Đức Giê-hô-va,
2 Uning agaⱨ-guwaⱨlirini tutⱪanlar, Uni qin ⱪǝlbi bilǝn izdigǝnlǝr,
Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
3 Ⱨeqbir ⱨǝⱪsizliⱪni ⱪilmiƣanlar bǝhtliktur! Ular uning yollirida mangidu.
Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
4 Kɵrsǝtmiliringgǝ ǝstayidil ǝmǝl ⱪiliximiz üqün, Ɵzüng ularni bekitkǝnsǝn.
Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
5 Aⱨ, yollirimning yɵnilixi bǝlgilimiliringgǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa bekitilgǝy!
Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Để tôi giữ các luật lệ Chúa!
6 Xuning bilǝn barliⱪ ǝmr-pǝrmanliringni ǝtiwarlisam, Mǝn yǝrgǝ ⱪarap ⱪalmaymǝn.
Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
7 Sening ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliringni ɵginip, Durus kɵngüldin Sanga tǝxǝkkür eytimǝn.
Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
8 Mǝn bǝlgilimiliringni qoⱪum tutimǝn; Meni pütünlǝy taxliwǝtmigǝysǝn!
Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
9 (Bǝt) Yax bir yigit ⱪandaⱪ ⱪilip ɵz yolini pak tutalaydu? Sening sɵz-kalamingni anglap ǝmǝl ⱪilix bilǝnla.
Người trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
10 Pütün ⱪǝlbim bilǝn mǝn Seni izdidim; Meni ǝmrliringdin adaxturmiƣaysǝn;
Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
11 Gunaⱨ ⱪilip Sanga ⱪarxi qiⱪmasliⱪim üqün, Sɵzüngni kɵnglümgǝ mǝⱨkǝm püküwaldim.
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Chúa.
12 Mubarǝkdursǝn Pǝrwǝrdigar, Manga Ɵz bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
13 Lǝwlirim bilǝn mǝn bayan ⱪilimǝn, Aƣzingdiki barliⱪ ⱨɵkümliringni.
Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
14 Türlük bayliⱪlardin xadlanƣandǝk, Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgǝxkǝn yolda xadlandim.
Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
15 Mǝn kɵrsǝtmiliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn; Izliringƣa ⱪarap oylinimǝn.
Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
16 Bǝlgilimiliringni hursǝnlik dǝp bilimǝn; Sɵz-kalamingni untumaymǝn.
Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
17 (Gimǝl) Ⱪulungƣa meⱨribanliⱪni kɵrsǝtkǝysǝn, xuning bilǝn mǝn yaxaymǝn, Kalamingƣa boysunimǝn.
Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
18 Tǝwrat-ⱪanunungdin karamǝt sirlarni kɵrüxüm üqün, Kɵzlirimni aqⱪaysǝn!
Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
19 Mǝn bu dunyada musapirmǝn; Əmrliringni mǝndin yoxurmiƣaysǝn.
Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
20 Ⱨɵkümliringgǝ ⱨǝrⱪaqan intizar bolup, Yürikim ezilip ketǝy dǝp ⱪaldi.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
21 Sǝn lǝnǝtkǝ buyrulƣan tǝkǝbburlarƣa tǝnbiⱨ berisǝn, Ular ǝmrliringdin adixip ketidu.
Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
22 Mǝndin aⱨanǝt ⱨǝm mǝshirini yiraⱪⱪa kǝtküzgǝysǝn; Qünki agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni tutimǝn.
Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
23 Əmirlǝr olturup yaman gepimni ⱪilixmaⱪta; Sening ⱪulung bolsa bǝlgilimiliring üstidǝ seƣinip oylaydu.
Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
24 Sening agaⱨ-guwaⱨliⱪliring mening hursǝnlikim, Mening mǝsliⱨǝtqilirimdur.
Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
25 (Dalǝt) Mening jenim tupraⱪⱪa yepixⱪan; Sɵz-kalaming boyiqǝ meni yengilandurƣaysǝn.
Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
26 Ɵz yollirimni aldingda oquⱪ bayan ⱪildim, Sǝn manga jawab bǝrding; Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
27 Meni kɵrsǝtmiliringning yolini qüxinidiƣan ⱪilƣaysǝn, Andin mǝn karamǝtliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn.
Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
28 Jenim ⱪayƣu bilǝn erip ketidu; Sɵz-kalaming boyiqǝ meni küqlǝndürgǝysǝn.
Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
29 Mǝndin aldamqi yolni neri ⱪilƣaysǝn; Xǝpⱪǝt ⱪilip manga Tǝwrat-ⱪanunungni beƣixliƣaysǝn;
Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
30 Mǝn ⱨǝⱪiⱪǝt-sadaⱪǝt yolini talliwaldim; Ⱨɵkümliringni aldimda ⱪoydum.
Tôi đã chọn con đường thành tín, Đặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
31 Agaⱨ-guwaⱨliringni qing tutimǝn; Pǝrwǝrdigar, meni uyatⱪa ⱪaldurmiƣaysǝn.
Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
32 Sǝn mening ⱪǝlbimni kǝng-azadǝ ⱪilixing bilǝn, Əmrliring yoliƣa ǝgixip yügürimǝn.
Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
33 (He) I Pǝrwǝrdigar, bǝlgilimiliringning yolini manga ayan ⱪilƣaysǝn; Mǝn uni ahirƣiqǝ tutimǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
34 Meni yorutⱪaysǝn, mǝn Tǝwrat-ⱪanunungni tutimǝn, Xundaⱪla pütün ⱪǝlbim bilǝn uningƣa ǝmǝl ⱪilimǝn.
Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
35 Meni ǝmrliringning yolida mangidiƣan ⱪilƣaysǝn; Qünki ularni hursǝnlik dǝp bilimǝn.
Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
36 Mening ⱪǝlbimni xǝhsiy mǝnpǝǝtkǝ ǝmǝs, Bǝlki agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa mayil ⱪilƣaysǝn.
Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
37 Kɵzlirimni sahtini kɵrüxtin yandurƣaysǝn; Meni yolungda janlandurƣaysǝn;
Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
38 Sǝn ⱪulungƣa bolƣan wǝdǝngni ǝmǝlgǝ axurƣaysǝn; Xuning bilǝn hǝⱪlǝr Sǝndin ǝyminidu.
Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
39 Mǝn ⱪorⱪⱪan xǝrmǝndilikni neri kǝtküzgǝysǝn; Qünki Sening ⱨɵkümliring ǝladur.
Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
40 Mana, mǝn kɵrsǝtmiliringgǝ tǝxna bolup kǝldim; Ɵz ⱨǝⱪⱪaniyitingdǝ meni janlandurƣaysǝn;
Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
41 : (Waw) Wǝ meⱨir-muⱨǝbbǝtliring yenimƣa kǝlsun, i Pǝrwǝrdigar; Wǝdǝng boyiqǝ nijatliⱪing yenimƣa kǝlsun;
Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhân từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
42 Xunda mǝndǝ meni mǝshirǝ ⱪilƣuqiƣa bǝrgüdǝk jawab bolidu; Qünki sɵzünggǝ tayinimǝn.
Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
43 Wǝ aƣzimdin ⱨǝⱪiⱪǝtning sɵzini elip taxlimiƣaysǝn; Qünki ⱨɵkümliringgǝ ümid baƣlidim;
Xin chớ cất hết lời chân thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
44 Xunda mǝn Sening Tǝwrat-ⱪanunungni ⱨǝr ⱪaqan tutimǝn, Bǝrⱨǝⱪ, ǝbǝdil’ǝbǝdgiqǝ tutimǝn;
Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
45 Xunda mǝn azadiliktǝ mangimǝn; Qünki kɵrsǝtmiliringni izdidim.
Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
46 Xunda mǝn padixaⱨlar aldida agaⱨ-guwaⱨliⱪliring toƣruluⱪ sɵzlǝymǝn, Bu ixlarda mǝn yǝrgǝ ⱪarap ⱪalmaymǝn.
Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
47 Wǝ ǝmrliringni hursǝnlik dǝp bilimǝn, Qünki ularni sɵyüp kǝldim;
Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
48 Mǝn sɵyüp kǝlgǝn ǝmrliringgǝ ⱪollirimni sozup intilimǝn, Wǝ bǝlgilimiliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn.
Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
49 (Zain) Sǝn ⱪulungƣa bǝrgǝn sɵzüngni, Yǝni manga ümid beƣixliƣan kalamingni ǝsligǝysǝn.
Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
50 U bolsa dǝrdimgǝ bolƣan tǝsǝllidur; Qünki sɵz-wǝdǝng meni janlandurdi.
Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Aáy là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
51 Tǝkǝbburlar ǝxǝddiy ⱨaⱪarǝtligini bilǝn, Lekin Tǝwrat-ⱪanunungdin ⱨeq qǝtnimidim.
Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
52 Ⱪǝdimdǝ bekitilgǝn ⱨɵkümliringni yadimƣa kǝltürdüm, i Pǝrwǝrdigar, Xundaⱪ ⱪilip ɵzümgǝ tǝsǝlli bǝrdim.
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
53 Tǝwrat-ⱪanunungni taxliwǝtkǝn rǝzillǝr wǝjidin, Otluⱪ ƣǝzǝp mǝndǝ ⱪaynap taxti.
Nhân vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
54 Musapir bolup turƣan jayimda, Kɵrsǝtmiliring mening nahxilirim boldi.
Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
55 Keqidǝ, i Pǝrwǝrdigar, namingni ǝslǝp yürdum, Tǝwrat-ⱪanunungni tutup kǝldim.
Hỡi Đức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
56 Mǝn buningƣa nesip boldum, Qünki mǝn kɵrsǝtmiliringkǝ itaǝt ⱪilip kǝldim.
Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
57 (Hǝt) Ɵzüng mening nesiwǝmdursǝn, i Pǝrwǝrdigar; «Sening sɵz-kalamingni tutay» — dedim.
Đức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
58 Mǝn pütün ⱪǝlbim bilǝn didaringƣa intilip yelindim; Wǝdǝng boyiqǝ manga xapaǝt kɵrsǝtkǝysǝn.
Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
59 Mǝn yolliring üstidǝ oylandim, Ayaƣlirimni agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ⱪaritip buridim.
Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
60 Mǝn aldiridim, ⱨeq keqikmidim, Sening ǝmrliringgǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa.
Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
61 Rǝzillǝrning asarǝtliri meni qirmiwalƣini bilǝn, Mǝn Tǝwrat-ⱪanunungni ⱨeq untumidim.
Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
62 Ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliring üqün, Tün keqidǝ tǝxǝkkür eytⱪili ⱪopimǝn.
Nhân vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
63 Mǝn Sǝndin ⱪorⱪidiƣanlarning, Kɵrsǝtmiliringgǝ ǝgǝxkǝnlǝrning ⱨǝmmisining ülpitidurmǝn.
Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
64 Jaⱨan, i Pǝrwǝrdigar, Sening ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting bilǝn toldi; Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhân từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
65 (Tǝt) Sɵz-kalaming boyiqǝ, i Pǝrwǝrdigar, Ɵz ⱪulungƣa meⱨribanliⱪni kɵrsitip kǝlgǝnsǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
66 Manga obdan pǝrⱪ etixni wǝ bilimni ɵgǝtkǝysǝn; Qünki mǝn ǝmrliringgǝ ixǝndim.
Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
67 Mǝn azabⱪa uqraxtin burun yoldin azƣan, Biraⱪ ⱨazir sɵzüngni tutimǝn.
Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
68 Sǝn meⱨribandursǝn, meⱨribanliⱪ ⱪilisǝn, Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
69 Tǝkǝbburlar manga ⱪara qaplaxti; Biraⱪ kɵrsǝtmiliringgǝ pütün ⱪǝlbim bilǝn itaǝt ⱪilimǝn.
Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
70 Ularning ⱪǝlbi tuymas bolup kǝtti; Biraⱪ mǝn bolsam Tǝwrat-ⱪanunungni hursǝnlik dǝp bilimǝn.
Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
71 Azabⱪa uqriƣinim yahxi boldi, Xuning bilǝn bǝlgilimiliringni ɵgǝndim.
Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
72 Mǝn üqün aƣzingdiki ⱪanun-tǝlim, Mingliƣan altun-kümüx tǝnggidin ǝwzǝldur.
Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
73 (Yod) Sening ⱪolliring meni yasiƣan, meni mustǝⱨkǝmlidi; Meni yorutⱪaysǝn, ǝmrliringni ɵginimǝn.
Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
74 Sǝndin ǝyminidiƣanlar meni kɵrüp xadlinidu; Qünki mǝn sɵz-kalamingƣa ümid baƣlap kǝldim.
Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
75 I Pǝrwǝrdigar, Sening ⱨɵkümliringning ⱨǝⱪⱪaniy ikǝnlikini, Wapadarliⱪingdin meni azabⱪa salƣiningni bilimǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
76 Aⱨ, ⱪulungƣa bǝrgǝn wǝdǝng boyiqǝ, Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting tǝsǝlliyim bolsun.
Chúa ơi, nguyện sự nhân từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
77 Mening yaxixim üqün, Rǝⱨimdilliⱪliring yenimƣa kǝlsun; Qünki Tǝwrat-ⱪanunung mening hursǝnlikimdur.
Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
78 Tǝkǝbburlar hijalǝttǝ ⱪalsun; Qünki ular manga yalƣanqiliⱪ bilǝn tǝtürlük ⱪilƣan; Mǝn bolsam, kɵrsǝtmiliring üstidǝ seƣinip oylinimǝn.
Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
79 Sǝndin ǝyminidiƣanlar mǝn tǝrǝpkǝ burulup kǝlsun; Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni bilgǝnlǝrmu xundaⱪ bolsun.
Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
80 Kɵnglüm bǝlgilimiliringdǝ mukǝmmǝl bolsun; Xuning bilǝn yǝrgǝ ⱪarap ⱪalmaymǝn.
Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
81 (Kaf) Jenim nijatliⱪingƣa tǝlmürüp ⱨalidin ketǝy dǝwatidu; Mǝn sɵz-kalamingƣa ümid baƣlidim.
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
82 Kɵzüm sɵz-wǝdǝnggǝ tǝlmürüp tügixǝy dedi, «Sǝn ⱪaqanmu manga tǝsǝlli berǝrsǝn» — dǝp.
Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
83 Qünki mǝn islinip ⱪurup kǝtkǝn tulumdǝk boldum, Biraⱪ bǝlgilimiliringni untumaymǝn.
Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
84 Ⱪulungning künliri ⱪanqǝ bolidu? Manga ziyankǝxlik ⱪilƣanlarni ⱪaqan jazalaysǝn?
Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
85 Tǝkǝbburlar manga orilarni koliƣan; Bu ixlar Tǝwratingƣa muhaliptur;
Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
86 Sening barliⱪ ǝmrliring ixǝnqliktur; Ular yolsizliⱪ bilǝn meni ⱪistimaⱪta; Manga yardǝm ⱪilƣaysǝn!
Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
87 Ular meni yǝr yüzidin yoⱪatⱪili ⱪil ⱪaldi; Biraⱪ mǝn bolsam, kɵrsǝtmiliringdin waz kǝqmidim.
Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
88 Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn, Wǝ aƣzingdiki agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni tutimǝn.
Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhân từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
89 (Lamǝd) Mǝnggügǝ, i Pǝrwǝrdigar, Sɵz-kalaming ǝrxlǝrdǝ bekitilgǝndur.
Hỡi Đức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
90 Sening sadaⱪiting dǝwrdin-dǝwrgiqidur; Sǝn yǝr-zeminni muⱪim bekitkǝnsǝn, u mǝwjut bolup turidu.
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
91 Sening ⱨɵküm-ⱪanuniyǝtliring bilǝn bular bügünki kündimu turidu; Qünki barliⱪ mǝwjudatlar Sening hizmitingdidur.
Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
92 Sening Tǝwrat-ⱪanunung hursǝnlikim bolmiƣan bolsa, Azabimda yoⱪap ketǝr idim.
Nếu luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
93 Mǝn Sening kɵrsǝtmiliringni ⱨǝrgiz untumaymǝn; Qünki muxular arⱪiliⱪ manga ⱨayatliⱪ bǝrding;
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
94 Mǝn Seningkidurmǝn, meni ⱪutⱪuzƣaysǝn; Qünki mǝn kɵrsǝtmiliringni izdǝp kǝldim.
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
95 Rǝzillǝr meni ⱨalak ⱪilixni kütmǝktǝ; Biraⱪ mǝn agaⱨ-guwaⱨliringni kɵnglümdǝ tutup oylaymǝn.
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
96 Mǝn ⱨǝmmǝ mukǝmmǝllikning qeki bar dǝp bilip yǝttim; Biraⱪ Sening ǝmr-kalaming qǝksiz kǝngdur!
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
97 (Mǝm) Aⱨ, mening Tǝwrat-ⱪanunungƣa bolƣan muⱨǝbbitim nǝⱪǝdǝr qongⱪurdur! Kün boyi u mening seƣinip oylaydiƣinimdur.
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
98 Əmrliring ⱨǝrdaim mǝn bilǝn billǝ turƣaqⱪa, Meni düxmǝnlirimdin dana ⱪilidu;
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
99 Barliⱪ ustazlirimdin kɵp yorutulƣanmǝn, Qünki agaⱨ-guwaⱨliring seƣiniximdur.
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
100 Mǝn ⱪerilardin kɵprǝk qüxinimǝn, Qünki kɵrsǝtmiliringgǝ itaǝt ⱪilip kǝldim.
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
101 Sɵz-kalamingƣa ǝmǝl ⱪilixim üqün, Ayaƣlirimni ⱨǝmmǝ yaman yoldin tarttim.
Tôi giữ chân tôi khỏi mọi đường tà, Để gìn giữ lời của Chúa.
102 Ⱨɵkümliringdin ⱨeq qiⱪmidim; Qünki manga ɵgǝtkǝn Sǝn ɵzüngdursǝn.
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
103 Sɵzliring tilimƣa xunqǝ xerin tetiydu! Aƣzimda ⱨǝsǝldin tatliⱪtur!
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
104 Kɵrsǝtmiliringdin mǝn yorutuldum; Xunga barliⱪ sahta yolni ɵq kɵrimǝn.
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
105 (Nun) Sɵz-kalaming ayiƣim aldidiki qiraƣ, Yolumƣa nurdur.
Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi, Aùnh sáng cho đường lối tôi.
106 Ⱪǝsǝm iqtim, ǝmǝl ⱪilimǝnki, Mǝn ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliringni tutimǝn.
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
107 Zor azab-oⱪubǝtlǝrni qǝktim, i Pǝrwǝrdigar; Sɵz-kalaming boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
Đức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
108 Ⱪobul ⱪilƣaysǝn, i Pǝrwǝrdigar, aƣzimdiki halis ⱪurbanliⱪlarni, Manga ⱨɵkümliringni ɵgǝtkǝysǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
109 Jenimni aliⱪinimda daim elip yürimǝn, Biraⱪ Tǝwrat-ⱪanunungni pǝⱪǝt untumaymǝn.
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
110 Rǝzillǝr mǝn üqün ⱪiltaⱪ ⱪurdi; Biraⱪ kɵrsǝtmiliringdin adaxmidim.
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
111 Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni miras ⱪilip mǝnggügǝ ⱪobul ⱪildim; Qünki ular kɵnglümning xadliⱪidur.
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
112 Mǝn kɵnglümni bǝlgilimiliringgǝ mǝnggügǝ [ǝmǝl ⱪilixⱪa], Yǝni ahirƣiqǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa mayil ⱪildim.
Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
113 (Samǝⱪ) Ala kɵngüllǝrni ɵq kɵrüp kǝldim; Sɵyginim bolsa, Tǝwrat-ⱪanunungdur.
Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhưng yêu mến luật pháp của Chúa.
114 Sǝn mening dalda jayim, mening ⱪalⱪanimdursǝn; Sɵz-kalamingƣa ümid baƣlidim.
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
115 Mǝn Hudayimning ǝmrlirigǝ ǝmǝl ⱪilixim üqün, Mǝndin neri bolunglar, i rǝzillik ⱪilƣuqilar!
Hỡi kẻ làm ác, hãy lìa khỏi ta, Để ta giữ điều răn của Đức Chúa Trời ta.
116 Yaxixim üqün, Wǝdǝng boyiqǝ meni yɵligǝysǝn; Ümidimning aldida meni yǝrgǝ ⱪaratmiƣaysǝn.
Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
117 Meni ⱪollap ⱪuwwǝtligǝysǝn, xunda mǝn aman-esǝn yürimǝn; Wǝ bǝlgilimiliringni ⱨǝrdaim ⱪǝdirlǝymǝn.
Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
118 Bǝlgilimiliringdin azƣanlarning ⱨǝmmisini nǝziringdin saⱪit ⱪilding; Qünki ularning aldamqiliⱪi ⱪuruⱪtur.
Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
119 Sǝn yǝr yüzidiki barliⱪ rǝzillǝrni daxⱪaldǝk xallap tazilaysǝn; Xunga mǝn agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni sɵyimǝn.
Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhân đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
120 Ətlirim Seningdin bolƣan ǝyminixtin titrǝydu; Ⱨɵkümliringdin ⱪorⱪup yürimǝn.
Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
121 (Ayin) Mǝn durus ⱨɵkümlǝrni wǝ adalǝtni yürgüzdum; Meni ǝzgüqilǝrgǝ taxlap ⱪoymiƣaysǝn;
Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
122 Ɵz ⱪulung üqün yahxiliⱪⱪa kapalǝt bolƣaysǝn; Tǝkǝbburlarƣa meni ǝzgüzmigǝysǝn.
Xin Chúa làm Đấng bảo lãnh cho kẻ tôi tớ Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
123 Kɵzüm nijatliⱪingƣa tǝxna bolup, Ⱨǝm ⱨǝⱪⱪaniyiting toƣruluⱪ wǝdǝnggǝ tǝlmürüp tügixǝy dǝp ⱪaldi;
Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
124 Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting bilǝn ⱪulungƣa muamilǝ ⱪilƣaysǝn; Bǝlgilimiliringni manga ɵgǝtkǝysǝn.
Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhân từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
125 Mǝn Sening ⱪulungdurmǝn; Agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni bilip yetixim üqün meni yorutⱪaysǝn.
Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Để tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
126 Pǝrwǝrdigar ⱨǝrikǝtkǝ kelix waⱪti kǝldi! Qünki ular Tǝwrat-ⱪanunungni bikar ⱪiliwetidu.
Phải thì cho Đức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
127 Xu sǝwǝbtin ǝmrliringni altundin artuⱪ sɵyimǝn, Sap altundin artuⱪ sɵyimǝn;
Nhân đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
128 Xunga ⱨǝmmǝ ixlarni baxⱪuridiƣan barliⱪ kɵrsǝtmiliringni toƣra dǝp bilimǝn; Barliⱪ sahta yolni ɵq kɵrimǝn.
Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
129 (Pe) Agaⱨ-guwaⱨliⱪliring karamǝttur; Xunga jenim ularƣa ǝgixidu.
Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
130 Sɵzliringning yeximi nur elip kelidu; Nadanlarnimu yorutidu.
Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
131 Aƣzimni eqip ⱨasirap kǝttim, Qünki ǝmrliringgǝ tǝxna bolup kǝldim.
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
132 Namingni sɵygǝnlǝrgǝ bolƣan aditing boyiqǝ, Jamalingni mǝn tǝrǝpkǝ ⱪaritip xǝpⱪǝt kɵrsǝtkǝysǝn.
Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
133 Ⱪǝdǝmlirimni sɵzüng bilǝn toƣriliƣaysǝn; Üstümgǝ ⱨeq ⱪǝbiⱨlikni ⱨɵküm sürgüzmigǝysǝn.
Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
134 Meni insanning zulumidin ⱪutuldurƣaysǝn, Xuning bilǝn Sening kɵrsǝtmiliringgǝ itaǝt ⱪilimǝn.
Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sẽ giữ theo các giềng mối Chúa.
135 Jamalingning nurini ⱪulungning üstigǝ qaqturƣaysǝn; Manga bǝlgilimiliringni ɵgǝtkǝysǝn.
Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
136 Kɵzlirimdin yax eriⱪliri aⱪidu, Qünki insanlar Tǝwrat-ⱪanunungƣa boysunmaydu.
Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
137 (Tsadǝ) Ⱨǝⱪⱪaniydursǝn, i Pǝrwǝrdigar; Ⱨɵkümliring toƣridur.
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
138 Sǝn agaⱨ-guwaⱨliⱪliringni ⱨǝⱪⱪaniyliⱪta buyruƣan; Ular tolimu ixǝnqliktur!
Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
139 Otluⱪ muⱨǝbbitim ɵzümni yoⱪitidu, Qünki meni har ⱪilƣuqilar sɵzliringgǝ pisǝnt ⱪilmaydu.
Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
140 Sɵzüng toluⱪ sinap ispatlanƣandur; Xunga ⱪulung uni sɵyidu.
Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
141 Mǝn teriⱪtǝkturmǝn, kǝmsitilgǝnmǝn, Biraⱪ kɵrsǝtmiliringni untumaymǝn.
Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
142 Sening ⱨǝⱪⱪaniyiting ǝbǝdiy bir ⱨǝⱪⱪaniyǝttur, Tǝwrat-ⱪanunung ⱨǝⱪiⱪǝttur.
Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chân thật.
143 Pexkǝllik wǝ azab manga qirmixiwaldi; Biraⱪ ǝmrliring mening hursǝnliklirimdur.
Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
144 Sening agaⱨ-guwaⱨliⱪliringning ⱨǝⱪⱪaniyliⱪi ǝbǝdiydur; Yaxiƣin dǝp, meni yorutⱪaysǝn.
Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
145 (Kof) Mǝn pütün ⱪǝlbim bilǝn Sanga nida ⱪildim, i Pǝrwǝrdigar; Manga jawab bǝrgǝysǝn; Mǝn bǝlgilimiliringni tutimǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
146 Mǝn Sanga nida ⱪilimǝn; Meni ⱪutⱪuzƣaysǝn; agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgiximǝn.
Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
147 Mǝn tang atmay ornumdin turup pǝryad kɵtürimǝn; Sɵz-kalamingƣa ümid baƣlidim.
Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
148 Wǝdiliring üstidǝ seƣinip oylinix üqün, Tündiki jesǝklǝr almaxmay turup kɵzüm eqilidu.
Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Đặng suy gẫm lời Chúa.
149 Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting boyiqǝ awazimni angliƣaysǝn; I Pǝrwǝrdigar, ⱨɵkümliring boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, theo sự nhân từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
150 Ⱪǝbiⱨ niyǝtkǝ ǝgǝxkǝnlǝr manga yeⱪinlaxti, Ular Tǝwrat-ⱪanunungdin yiraⱪtur.
Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
151 I Pǝrwǝrdigar, Sǝn manga yeⱪin turisǝn; Barliⱪ ǝmrliring ⱨǝⱪiⱪǝttur.
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chân thật.
152 Uzundin beri agaⱨ-guwaⱨliⱪliringdin ɵgǝndimki, Ularni mǝnggügǝ inawǝtlik ⱪilƣansǝn.
Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
153 (Rǝx) Mening har bolƣinimni kɵrgǝysǝn, meni ⱪutuldurƣaysǝn; Qünki Tǝwrat-ⱪanunungni untumidim.
Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
154 Mening dǝwayimni soriƣaysǝn, ⱨǝmjǝmǝt bolup meni ⱪutⱪuzƣaysǝn; Wǝdǝng boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
155 Nijatliⱪ rǝzillǝrdin yiraⱪtur; Qünki ular bǝlgilimiliringni izdimǝydu.
Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
156 Rǝⱨimdilliⱪliring kɵptur, i Pǝrwǝrdigar; Ⱨɵkümliring boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn.
Đức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
157 Manga ziyankǝxlik ⱪilƣuqilar ⱨǝm meni har ⱪilƣuqilar kɵptur; Biraⱪ agaⱨ-guwaⱨliⱪliringdin ⱨeq qǝtnimidim.
Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
158 Mǝn asiyliⱪ ⱪilƣuqilarƣa ⱪarap yirgǝndim, Qünki ular sɵzüngni tutmaydu.
Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
159 Sening kɵrsǝtmiliringni xunqǝ sɵygǝnlikimni kɵrgǝysǝn; Ɵzgǝrmǝs muⱨǝbbiting boyiqǝ meni janlandurƣaysǝn, i Pǝrwǝrdigar.
Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhân từ Ngài.
160 Sɵz-kalamingni mujǝssǝmligǝndǝ andin ⱨǝⱪiⱪǝt bolur; Sening ⱨǝrbir adil ⱨɵkümüng ǝbǝdiydur.
Sự tổng cọng lời của Chúa là chân thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
161 (Xiyn) Əmirlǝr bikardin-bikar manga ziyankǝxlik ⱪilidu; Biraⱪ yürikim kalaming aldidila titrǝydu.
Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
162 Birsi zor olja tapⱪandǝk, Wǝdǝngdin huxallinimǝn.
Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
163 Sahtiliⱪtin nǝprǝtlinip yirginimǝn; Sɵyginim Tǝwrat-ⱪanunungdur.
Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
164 Ⱨǝⱪⱪaniy ⱨɵkümliring tüpǝylidin, Kündǝ yǝttǝ ⱪetim Seni mǝdⱨiyilǝymǝn.
Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
165 Tǝwratingni sɵygǝnlǝrning zor hatirjǝmliki bar; Ⱨeq nǝrsǝ ularni putliyalmas.
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
166 Mǝn nijatliⱪingƣa ümid baƣlap küttüm, i Pǝrwǝrdigar, Əmrliringgǝ ǝmǝl ⱪilip.
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
167 Jenim agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgixidu, Ularni intayin sɵyimǝn.
Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
168 Barliⱪ yollirim aldingda bolƣaq, Kɵrsǝtmiliring ⱨǝm agaⱨ-guwaⱨliⱪliringƣa ǝgiximǝn.
Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
169 (Taw) Mening pǝryadim aldingƣa yeⱪin kǝlsun, i Pǝrwǝrdigar; Kalaming boyiqǝ meni yorutⱪaysǝn.
Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
170 Yelinixim aldingƣa kǝlsun; Wǝdǝng boyiqǝ meni ⱪutuldurƣaysǝn.
Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
171 Manga bǝlgilimiliringni ɵgitixing üqün, Lǝwlirimdin mǝdⱨiyilǝr urƣup qiⱪidu.
Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
172 Tilim sɵzüngni küylǝp nahxa eytidu, Qünki ǝmrliringning ⱨǝmmisi ⱨǝⱪⱪaniydur.
Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
173 Ⱪolung manga yardǝmgǝ tǝyyar bolsun; Qünki mǝn kɵrsǝtmiliringni talliwaldim.
Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
174 Mǝn nijatliⱪingƣa tǝlmürüp tǝxna bolup kǝldim, i Pǝrwǝrdigar; Sening Tǝwrating mening hursǝnlikimdur.
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
175 Jenim yaxisun, u Seni mǝdⱨiyilǝydu, Sening ⱨɵkümliring manga yardǝm ⱪilsun.
Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
176 Mǝn yoldin adaxⱪan ⱪoydǝk tǝmtirǝp ⱪaldim; Ⱪulungni izdigǝysǝn; Qünki ǝmrliringni untup ⱪalƣinim yoⱪ.
Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

< Zǝbur 119 >