< Qɵl-bayawandiki sǝpǝr 26 >
1 Wabadin keyin Pǝrwǝrdigar Musa bilǝn Ⱨarunning oƣli Əliazarƣa sɵz ⱪilip: —
Xảy sau tai vạ nầy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, thầy tế lễ, mà rằng:
2 Silǝr pütkül Israillarning jamaiti iqidǝ yigirmǝ yaxtin axⱪan, jǝnggǝ qiⱪalaydiƣanlarni ata jǝmǝti boyiqǝ ⱨesablap sanaⱪtin ɵtküzünglar, — dedi.
Hãy dựng sổ cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo tông tộc của họ, tức là hết thảy người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được.
3 Xuning bilǝn Musa bilǝn kaⱨin Əliazar Moab tüzlǝnglikliridǝ, yǝni Yerihoning yenidiki Iordan dǝryasining boyida Israillar bilǝn sɵzlixip ularƣa:
Vậy, Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, nói cùng dân Y-sơ-ra-ên trong đồng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng:
4 «Pǝrwǝrdigarning Musa wǝ Misirdin qiⱪⱪan Israillarƣa buyruƣini boyiqǝ, silǝrdin yigirmǝ yaxtin axⱪanlarning ⱨǝmmisi [tizimlinip] sanaⱪtin ɵtküzülüxi kerǝk» dǝp uⱪturdi. [tizimlitilƣan sanlar mundaⱪ boldi]: —
Hãy tu bộ dân sự từ hai mươi tuổi sắp lên, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên, mà đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
5 Israilning tunji oƣli Rubǝn idi. Rubǝnning ǝwladliri, yǝni Ⱨanuⱪning nǝslidin bolƣan Ⱨanuⱪ jǝmǝti; Palluning nǝslidin bolƣan Pallu jǝmǝti;
Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Con trai Ru-bên là Hê-nóc; do nơi người sanh ra họ Hê-nóc; do nơi Pha-lu sanh họ Pha-lu;
6 Ⱨǝzron nǝslidin bolƣan Ⱨǝzron jǝmǝti; Karmi nǝslidin bolƣan Karmi jǝmǝti.
do nơi Hết-rôn sanh họ Hết-rôn; do nơi Cạt-mi sanh ra họ Cạt-mi.
7 Bular Rubǝnning jǝmǝtliri bolup, ulardin sanaⱪtin ɵtküzülgini jǝmiy ⱪiriⱪ üq ming yǝttǝ yüz ottuz kixi boldi.
Đó là các họ của Ru-bên, và những tên người mà người ta tu bộ, cộng được bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi.
Con trai Pha-lu là Ê-li-áp.
9 Eliabning oƣulliri Nimuǝl, Datan, Abiram idi. Datan bilǝn Abiram ǝslidǝ jamaǝt iqidin qaⱪirilƣan mɵtiwǝrlǝr bolsimu, Koraⱨ guruⱨidikilǝr Pǝrwǝrdigar bilǝn takallaxⱪanda, ular bilǝn birlixip Musa wǝ Ⱨarun bilǝn takallaxⱪanidi.
Các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than và A-bi-ram. Aáy là Đa-than và A-bi-ram nầy, trưởng của hội chúng dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn, tại phe đảng Cô-rê, khi họ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va.
10 Yǝr aƣzini eqip ularni Koraⱨ bilǝn birgǝ yutup kǝtkǝn; xu qaƣda Koraⱨ guruⱨidikilǝrning ⱨǝmmisi ɵlgǝn; baxⱪilarƣa ibrǝt bolsun dǝp, ot uning ikki yüz ǝllik adimini yutup kǝtkǝn.
Aáy, khi đất hả miệng ra nuốt hai người và Cô-rê cùng những kẻ đã hiệp đảng chết luôn, lúc lửa thiêu nuốt hai trăm rưởi người; họ làm gương như vậy.
11 Lekin Koraⱨning ǝwladliri ɵlüp kǝtmigǝn.
Nhưng các con trai Cô-rê không chết.
12 Ximeonning ǝwladliri, jǝmǝt boyiqǝ, Nǝmuǝlning nǝslidin bolƣan Nǝmuǝl jǝmǝti; Yamin nǝslidin bolƣan Yamin jǝmǝti; Yaⱪin nǝslidin bolƣan Yaⱪin jǝmǝti;
Các con trai Si-mê-ôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Nê-mu-ên sanh ra họ Nê-mu-ên; do nơi Gia-min sanh ra họ Gia-min; do nơi Gia-kin sanh ra họ Gia-kin;
13 Zǝraⱨ nǝslidin bolƣan Zǝraⱨ jǝmǝti; Saul nǝslidin bolƣan Saul jǝmǝti.
do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách; do nơi Sau-lơ sanh ra họ Sau-lơ.
14 Bular Ximeonning jǝmǝtliri bolup, jǝmiy yigirmǝ ikki ming ikki yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ của Si-mê-ôn: số là hai mươi hai ngàn hai trăm người.
15 Gad ⱪǝbilisidin, jǝmǝt boyiqǝ, Zǝfon nǝslidin bolƣan Zǝfon jǝmǝti; Ⱨaggi nǝslidin bolƣan Ⱨaggi jǝmǝti; xuni nǝslidin bolƣan xuni jǝmǝti;
Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni;
16 Ozni nǝslidin bolƣan Ozni jǝmǝti; eri nǝslidin bolƣan eri jǝmǝti;
do nơi Oùc-ni sanh ra họ Oùc-ni; do nơi Ê-ri sanh ra họ Ê-ri;
17 Arod nǝslidin bolƣan Arod jǝmǝti; Arǝli nǝslidin bolƣan Arǝli jǝmǝti.
do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li.
18 Bular Gad ǝwladlirining jǝmǝtliri bolup, ular jǝmǝtliri boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy ⱪiriⱪ ming bǝx yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ của những con trai Gát, tùy theo tu bộ: số là bốn mươi ngàn năm trăm người.
19 Yǝⱨudaning oƣulliri Er bilǝn Onan idi; bu ikkisi Ⱪanaan zeminida ɵlüp kǝtkǝn.
Các con trai Giu-đa: Ê-rơ và Ô-nan; nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an.
20 Yǝⱨudaning ǝwladliri, jǝmǝti boyiqǝ, Xilaⱨning nǝslidin bolƣan Xilaⱨ jǝmǝti; Pǝrǝzning nǝslidin bolƣan Pǝrǝz jǝmǝti; Zǝraⱨning nǝslidin bolƣan Zǝraⱨ jǝmǝti.
Các con trai Giu-đa, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-la sanh ra họ Sê-la; do nơi Phê-rết sanh ra họ Phê-rết; do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách.
21 Pǝrǝzning ǝwladliri Ⱨǝzronning nǝslidin bolƣan Ⱨǝzron jǝmǝti; Ⱨamulning nǝslidin bolƣan Ⱨamul jǝmǝti.
Các con trai của Pha-rết: do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Ha-mun sanh ra họ Ha-mun.
22 Bular Yǝⱨudaning jǝmǝtliri bolup, ular jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy yǝtmix altǝ ming bǝx yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ của Giu-đa, tùy theo tu bộ: số là bảy mươi sáu ngàn năm trăm người.
23 Issakarning ǝwladliri, jǝmǝt boyiqǝ, Tolaning nǝslidin bolƣan Tola jǝmǝti; Puaⱨning nǝslidin bolƣan Puaⱨ jǝmǝti;
Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va;
24 Yaxubning nǝslidin bolƣan Yaxub jǝmǝti; Ximronning nǝslidin bolƣan Ximron jǝmǝti.
do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn.
25 Bular Issakarning jǝmǝtliri bolup, ular jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy atmix tɵt ming üq yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ Y-sa-ca, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người.
26 Zǝbulunning ǝwladliri, jǝmǝti boyiqǝ, Sǝrǝdning nǝslidin bolƣan Sǝrǝd jǝmǝti; Elon nǝslidin bolƣan Elon jǝmǝti; Jaⱨliyǝlning nǝslidin bolƣan Jaⱨliyǝl jǝmǝti.
Các con trai Sa-bu-lôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-rết sanh ra họ Sê-rết; do nơi Ê-lôn sanh ra họ Ê-lôn; do nơi Gia-lê-ên sanh ra họ Gia-lê-ên.
27 Bular Zǝbulunning jǝmǝtliri bolup, ular jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy atmix ming bǝx yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ của Sa-bu-lôn tùy theo tu bộ: số là sáu mươi ngàn năm trăm người.
28 Yüsüpning oƣulliri: — jǝmǝt boyiqǝ, Manassǝⱨ bilǝn Əfraim idi.
Các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình, là Ma-na-se và Eùp-ra-im.
29 Manassǝⱨning ǝwladliri: — Makirning nǝslidin bolƣan Makir jǝmǝti (Makirdin Gilead tɵrǝlgǝn), Gileadning nǝslidin bolƣan Gilead jǝmǝti idi.
Các con trai Ma-na-se: do nơi Ma-ki sanh ra họ Ma-ki, Ma-ki sanh Ga-la-át: do nơi Ga-la-át sanh ra họ Ga-la-át.
30 Tɵwǝndikilǝr Gileadning ǝwladliri: — Yǝǝzǝrning nǝslidin bolƣan Yǝǝzǝr jǝmǝti; Ⱨǝlǝkning nǝslidin bolƣan Ⱨǝlǝk jǝmǝti;
Nầy là các con trai Ga-la-át: do nơi Giê-xe sanh ra họ Giê-xe; do nơi Hê-léc sanh ra họ Hê-léc;
31 Asriyǝlning nǝslidin bolƣan Asriyǝl jǝmǝti; Xǝkǝmning nǝslidin bolƣan Xǝkǝm jǝmǝti;
do nơi Aùch-ri-ên sanh ra họ Aùch-ri-ên; do nơi Si-chem sanh ra họ Si-chem;
32 Xǝmidaning nǝslidin bolƣan Xǝmida jǝmǝti; Ⱨǝfǝrning nǝslidin bolƣan Ⱨǝfǝr jǝmǝti.
do nơi Sê-mi-đa sanh ra họ Sê-mi-đa; do nơi Hê-phe sanh ra họ Hê-phe.
33 Ⱨǝfǝrning oƣli Zǝlofiⱨad oƣul pǝrzǝnt kɵrmǝy ⱪiz pǝrzǝnt kɵrgǝn; Zǝlofiⱨadning ⱪizlirining ismi Maⱨlaⱨ, Noaⱨ, Ⱨoglaⱨ, Milkaⱨ, Tirzaⱨ idi.
Vả, Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, không có con trai, nhưng có con gái. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca và Thiệt-sa.
34 Bular Manassǝⱨning jǝmǝtliri bolup, sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy ǝllik ikki ming yǝttǝ yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ Ma-na-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi hai ngàn bảy trăm người.
35 Tɵwǝndikilǝr Əfraimning ǝwladliri, jǝmǝti boyiqǝ: — Xutilaⱨning nǝslidin bolƣan Xutilaⱨ jǝmǝti; Bǝkǝrning nǝslidin bolƣan Bǝkǝr jǝmǝti; Taⱨanning nǝslidin bolƣan Taⱨan jǝmǝti.
Nầy là các con trai Eùp-ra-im, tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-thê-lách sanh ra họ Su-thê-lách; do nơi Bê-ke sanh ra họ Bê-ke; do nơi Tha-chan sanh ra họ Tha-chan.
36 Xutilaning ǝwladliri Eranning nǝslidin bolƣan Eran jǝmǝti.
Nầy là con trai của Su-thê-lách: do nơi Ê-ran sanh ra họ Ê-ran.
37 Mana bular Əfraim ǝwladlirining jǝmǝtliri bolup, ⱨǝrⱪaysi jǝmǝtlǝr boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy ottuz ikki ming bǝx yüz adǝm qiⱪti. Jǝmǝtliri boyiqǝ, ularning ⱨǝmmisi Yüsüpning ǝwladliri idi.
Đó là họ của các con trai Eùp-ra-im, tùy theo tu bộ: số là ba mươi hai ngàn năm trăm người. Aáy là các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình vậy.
38 Binyaminning ǝwladliri, jǝmǝti boyiqǝ, Belaning nǝslidin bolƣan Bela jǝmǝti; Axbǝlning nǝslidin bolƣan Axbǝl jǝmǝti; Aⱨiramning nǝslidin bolƣan Aⱨiram jǝmǝti;
Các con trai Bên gia-min, tùy theo họ hàng mình: do nơi Bê-la sanh ra họ Bê-la; do nơi Aùch-bên sanh ra họ Aùch-bên, do nơi A-chi-ram sanh ra họ A-chi-ram;
39 Xǝfufamning nǝslidin bolƣan Xufam jǝmǝti; Ⱨufamning nǝslidin bolƣan Ⱨufam jǝmǝti.
do nơi Sê-phu-pham sanh ra họ Sê-phu-pham; do nơi Hu-pham sanh ra họ Hu-pham.
40 Ard bilǝn Naaman Belaning oƣulliri idi; Ardning nǝslidin bolƣan Ard jǝmǝti; Naamanning nǝslidin bolƣan Naaman jǝmǝti.
Các con trai Bê-la là A-rết và Na-a-man; do nơi A-rết sanh ra họ A-rết; do nơi Na-a-man sanh ra họ Na-a-man.
41 Bular Binyaminning ǝwladliri bolup, jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy ⱪiriⱪ bǝx ming altǝ yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng và tùy theo tu bộ: số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm người.
42 Tɵwǝndikilǝr Danning ǝwladliri bolup, jǝmǝt boyiqǝ, Xuⱨamning nǝslidin bolƣan Xuⱨam jǝmǝti; jǝmǝt boyiqǝ bular Danning jǝmǝtliri idi.
Nầy là các con trai của Đan, tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-cham sanh ra họ Su-cham. Đó là họ của Đan;
43 Xuⱨamning ⱨǝmmǝ jǝmǝti sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy atmix tɵt ming tɵt yüz adǝm qiⱪti.
họ Su-cham, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn bốn trăm người.
44 Axirning ǝwladliri, jǝmǝt boyiqǝ, Yimnaⱨning nǝslidin bolƣan Yimnaⱨ jǝmǝti; Yexwining nǝslidin bolƣan Yexwi jǝmǝti; Beriyaⱨning nǝslidin bolƣan Beriyaⱨ jǝmǝti.
Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a.
45 Beriyaⱨning ǝwladliri, jǝmǝt boyiqǝ, Ⱨǝbǝrning nǝslidin bolƣan Ⱨǝbǝr jǝmǝti; Malkiǝlning nǝslidin bolƣan Malkiǝl jǝmǝti.
Các con trai Bê-ri-a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên.
46 Axirning ⱪizining ismi Seraⱨ idi.
Tên của con gái A-se là Sê-rách.
47 Bular Axir ǝwladlirining jǝmǝtliri bolup, ular jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy ǝllik üq ming tɵt yüz adǝm qiⱪti.
Đó là những họ của các con trai A-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.
48 Naftalining ǝwladliri, jǝmǝt boyiqǝ, Yaⱨziǝlning nǝslidin bolƣan Yaⱨziǝl jǝmǝti; Gunining nǝslidin bolƣan Guni jǝmǝti;
Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni;
49 Yǝzǝrning nǝslidin bolƣan Yǝzǝr jǝmǝti; Xillǝmning nǝslidin bolƣan Xillǝm jǝmǝti.
do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se: do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem.
50 Bular Naftalining jǝmǝtliri bolup, jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy ⱪiriⱪ bǝx ming tɵt yüz adǝm qiⱪti.
Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.
51 Yuⱪiriⱪilar Israillardin sanaⱪtin ɵtküzülgǝnlǝr bolup, jǝmiy altǝ yüz bir ming yǝttǝ yüz ottuz adǝm qiⱪti.
Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ lại: số là sáu trăm một ngàn bảy trăm ba mươi người.
52 Pǝrwǝrdigar Musaƣa sɵz ⱪilip mundaⱪ dedi: —
Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
53 Zemin muxularƣa royhǝtkǝ elinƣan san boyiqǝ miras ⱪilip tǝⱪsim ⱪilinsun.
Phải tùy theo số các danh mà chia xứ ra cho những người nầy làm sản nghiệp;
54 Mirasni adǝm sani kɵp ⱪǝbililǝrgǝ kɵprǝk, adǝm sani az ⱪǝbililǝrgǝ azraⱪ bɵl; miras royhǝttin ɵtküzülgǝn adǝm saniƣa ⱪarap ⱨǝrbir adǝmgǝ bɵlüp berilsun.
chi phái nào số dân đông thì ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn, chi phái nào số dân ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn, tức là phải cho mỗi chi phái sản nghiệp mình cân phân cùng số tu bộ.
55 Ⱨalbuki, zemin qǝk taxlinix yoli bilǝn bɵlünsun; ular mirasⱪa ɵzlirining ata jǝmǝt-ⱪǝbilisining nami boyiqǝ warisliⱪ ⱪilsun.
Nhưng phải bắt thăm mà chia xứ ra; dân Y-sơ-ra-ên sẽ lãnh phần sản nghiệp mình theo tên của các chi phái tổ tông.
56 Miras ularƣa qǝk taxlax yoli bilǝn adǝm sanining az-kɵplükigǝ ⱪarap ⱨǝrbir [ailǝ-jǝmǝtkǝ] bɵlüp berilsun.
Phải tùy sự bắt thăm mà chia sản nghiệp ra cho mỗi chi phái, hoặc số dân đông hay ít.
57 Tɵwǝndikilǝr ata jǝmǝt boyiqǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝn Lawiylar: — Gǝrxonning nǝslidin bolƣan Gǝrxon jǝmǝti; Koⱨatning nǝslidin bolƣan Koⱨat jǝmǝti; Mǝrarining nǝslidin bolƣan Mǝrari jǝmǝti.
Nầy là người Lê-vi mà người ta tu bộ lại, tùy theo họ hàng mình: do nơi Ghẹt-sôn sanh ra họ Ghẹt-sôn; do nơi Kê-hát sanh ra họ Kê-hát; do nơi Mê-ra-ri sanh ra họ Mê-ra-ri.
58 Bular Lawiylarning jǝmǝtliri: — Libni jǝmǝti, Ⱨebron jǝmǝti, Maⱨli jǝmǝti, Muxi jǝmǝti, Koraⱨ jǝmǝti. Koⱨattin Amram tɵrǝlgǝn.
Nầy là các họ Lê-vi: họ Líp-ni, họ Hếp-rôn, họ Mách-li, họ Mu-si, họ Cô-rê. Vả, Kê-hát sanh Am-ram.
59 Amramning ayalining ismi Yokǝbǝd bolup, Lawiyning Misirda tuƣulƣan ⱪizi idi; u Amramƣa Ⱨarun, Musa wǝ ularning aqisi Mǝryǝmni tuƣup bǝrgǝn.
Tên vợ Am-ram là Giô-kê-bết, con gái của Lê-vi, sanh trong xứ Ê-díp-tô; nàng sanh cho Am-ram, A-rôn, Môi-se và chị của hai người là Mi-ri-am.
60 Ⱨarundin Nadab, Abiⱨu, Əliazar, Itamar tɵrǝlgǝn.
Còn A-rôn sanh Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma.
61 Lekin Nadab bilǝn Abiⱨu Pǝrwǝrdigarning aldiƣa ƣǝyriy bir otni sunƣanda ɵlüp kǝtkǝn.
Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trong khi dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va.
62 Lawiylar iqidǝ bir ayliⱪtin axⱪan barliⱪ ǝrkǝklǝr sanaⱪtin ɵtküzülgǝndǝ jǝmiy yigirmǝ üq ming adǝm qiⱪti. Ular Israillar iqidǝ sanaⱪtin ɵtküzülmigǝn, qünki ularƣa Israillar iqidǝ ⱨeqⱪandaⱪ miras [zemin] bɵlüp berilmigǝn.
Những nam đinh mà người ta tu bộ từ một tháng sắp lên, cộng được hai mươi ba ngàn; vì người Lê-vi không được kể vào số tu bộ của dân Y-sơ-ra-ên, bởi người Lê-vi không được phần sản nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên.
63 Yuⱪirida eytilƣan adǝmlǝr Moab tüzlǝnglikliridǝ, Yerihoning udulidiki Iordan dǝryasi boyida Musa bilǝn kaⱨin Əliazar tǝripidin sanaⱪtin ɵtküzülgǝn Israillardur.
Đó là sự tu bộ mà Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, làm về dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp gần Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.
64 Biraⱪ bu adǝmlǝr iqidǝ Musa bilǝn kaⱨin Ⱨarun ilgiri Sinay qɵlidǝ sanaⱪtin ɵtküzgǝndǝ sanaⱪtin ɵtküzülgǝn birmu adǝm yoⱪ idi.
Trong các người nầy không có một ai thuộc về bọn mà Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ, đã kiểm soát khi hai người tu bộ dân Y-sơ-ra-ên tại đồng vắng Si-na-i.
65 Qünki Pǝrwǝrdigar ular toƣrisida: «Ular qɵldǝ ɵlmǝy ⱪalmaydu» dǝp eytⱪanidi. Xunga, Yǝfunnǝⱨning oƣli Kalǝb bilǝn Nunning oƣli Yǝxuadin baxⱪa birimu ⱪalmiƣan.
Vì Đức Giê-hô-va có phán về bọn đó rằng: Chúng nó hẳn sẽ chết trong đồng vắng! Vậy, chẳng còn lại một tên, trừ ra Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun.