< Yǝrǝmiya 51 >

1 Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: — Mana, Mǝn Babilni soⱪidiƣan ⱨǝm «Lǝb-kamay»da turuwatⱪanlarni soⱪidiƣan bitqit ⱪilƣuqi xamalni ⱪozƣap qiⱪirimǝn;
Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến gió hủy diệt dấy lên nghịch cùng Ba-by-lôn, nghịch cùng những người ở trong Líp-Ca-mai.
2 Mǝn Babilƣa yat adǝmlǝrni ǝwǝtimǝn; ular uni soruwetidu, zeminini yǝr bilǝn yǝksan ⱪiliwetidu; uning bexiƣa külpǝt qüxkǝn künidǝ ular uningƣa tǝrǝp-tǝrǝptin ⱪarxilixixⱪa kelidu.
Ta sẽ sai những người dân ngoại đến sàng sảy Ba-by-lôn, và làm tiêu hao đất nó; vì đến ngày khốn nạn, chúng nó sẽ đến trên Ba-by-lôn khắp tư bề.
3 Uning oⱪyaqiliriƣa kiriqni tartⱪudǝk, ornidin turƣuqilarƣa dubulƣa-sawut kiygüdǝk pursǝt bǝrmǝnglar; uning yigitlirining ⱨeqⱪaysisini ayap ⱪoymanglar; uning pütkül ⱪoxunini bitqit ⱪilinglar.
Khá giương cung cự lại kẻ cầm cung, và cự lại kẻ mặc áo giáp đi xúng xính! Chớ chừa những lính chiến trai trẻ của Ba-by-lôn; hãy diệt trọn hết cả đạo binh nó.
4 Kaldiylǝrning zeminida sanjilƣanlar, koqilirida ⱪiliqlanƣanlar yiⱪilsun!
Chúng nó sẽ bị giết, ngã xuống trong đất người Canh-đê, và bị đâm trong các đường phố nó.
5 Qünki Israil yaki Yǝⱨudamu ɵz Hudasi tǝripidin, yǝni samawi ⱪoxunlarning Sǝrdari bolƣan Pǝrwǝrdigar tǝripidin taxliwetilgǝn ǝmǝs; qünki [Babilning] zemini Israildiki Muⱪǝddǝs Bolƣuqi aldida sadir ⱪilƣan gunaⱨ bilǝn tolƣandur.
Y-sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị lìa bỏ bởi Đức Chúa Trời mình, bởi Đức Giê-hô-va vạn quân; dầu đất chúng nó đầy tội lỗi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
6 [Barliⱪ ǝllǝr], Babil iqidin ⱪeqinglar, ɵz jeninglarni elip bǝdǝr ⱪeqinglar! Uning ⱪǝbiⱨlikigǝ qetilip ⱪelip ⱨalak bolmanglar; qünki bu Pǝrwǝrdigarning ⱪisas alidiƣan waⱪtidur; U ⱪilmixini ɵz bexiƣa ⱪayturidu.
Hãy trốn khỏi giữa Ba-by-lôn, ai nấy khá thoát mạng mình; chớ vì tội nó mà bị chết mất. Vì ấy là kỳ trả thù của Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo cho nó.
7 Babil Pǝrwǝrdigarning ⱪolidiki pütkül jaⱨanni mǝst ⱪilƣuqi altun ⱪǝdǝⱨ bolƣan; ǝllǝr uning xaribidin iqkǝn; ǝllǝr xuning bilǝn sarang bolup kǝtkǝn.
Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Đức Giê-hô-va, làm cho say cả đất; các nước đã uống rượu nó, vì đó mà trở nên điên cuồng.
8 Babil tuyuⱪsiz yiⱪilip bitqit bolidu; uningƣa aⱨ-zar kɵtürünglar! Uning azabliri üqün tutiya elinglar; u bǝlkim saⱪaytilarmikin?
Ba-by-lôn thình lình bị đổ xuống và tan nát. Hãy vì nó than khóc! Hãy lấy nhũ hương chữa đau đớn nó, hoặc nó được chữa lành chăng?
9 — «Biz Babilni saⱪaytmaⱪqiduⱪ, lekin u saⱪaymidi; uningdin waz keqip ⱨǝmmimiz ɵz yurtimizƣa ⱪaytayli; qünki uning üstigǝ qiⱪirilidiƣan ⱨɵküm jazasi asmanƣa taⱪixip, kɵkkǝ yetidu».
Chúng ta vẫn muốn chữa lành cho Ba-by-lôn, song nó không được chữa. Hãy lìa bỏ nó, ai nấy trở về xứ mình; vì sự phán xét nó thấu đến tận trời và lên tận vòng khung.
10 — «Pǝrwǝrdigar ⱨǝⱪⱪaniyliⱪimizni barliⱪⱪa kǝltürgǝndur; kelǝyli, Zionda Pǝrwǝrdigar Hudayimizning ⱪilƣan ixini jakarlayli!»
Đức Giê-hô-va đã tỏ ra sự công bình chúng ta. Hãy đến, rao ra trong Si-ôn công việc của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta.
11 — Oⱪlarni uqlanglar! Ⱪalⱪanlarni tutunglar! Pǝrwǝrdigar Medianing padixaⱨlirining roⱨini urƣutti; qünki Uning niyiti Babilƣa ⱪarxidur, uni bǝrbat ⱪilix üqündur; bu Pǝrwǝrdigarning ⱪisasidur, yǝni Uning ibadǝthanisi üqün alƣan ⱪisasidur.
Hãy chuốc tên, cầm thuẫn cho chắc! Đức Giê-hô-va đã giục lòng các vua ở Mê-đi, vì Ngài đã định ý hủy diệt Ba-by-lôn. Vì đây là sự báo thù của Đức Giê-hô-va, Ngài trả thù về đền thờ của Ngài.
12 Babilning sepilliriƣa ⱪaritip jǝng tuƣini kɵtürünglar; kɵzǝtni tehimu qingraⱪ ⱪilinglar, kɵzǝtqilǝrni [Babilni qɵriditip] sǝptǝ turƣuzunglar; bɵktürmǝ ⱪoyunglar; qünki Pǝrwǝrdigar Babildikilǝrning jazasi toƣruluⱪ nemilǝrni degǝn bolsa, U xuni kɵnglidǝ pǝmlǝp, uni ada ⱪilidu.
Hãy dựng cờ xí đánh các tường thành Ba-by-lôn! Khá thêm lính giữ, đặt vọng canh, sắp quân phục! Vì Đức Giê-hô-va đã định ý và đã làm ra sự Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn.
13 — I ǝlwǝk sular üstidǝ turƣuqi, bayliⱪliri nurƣun bolƣuqi, ǝjiling yetip kǝldi, jening ɵlqinip üzülüx waⱪti toxti.
Hỡi thành giàu có của báu, ở trên nhiều dòng nước kia, sự cuối cùng ngươi đã đến, cái lượng sự tham lam ngươi đã đầy!
14 Samawi ⱪoxunlarning Sǝrdari bolƣan Pǝrwǝrdigar Ɵzi bilǝn ⱪǝsǝm ⱪilip: «Top-top qekǝtkilǝrdǝk Mǝn seni adǝmlǝr bilǝn toldurimǝn; ular sening üstüngdin ƣǝlibǝ tǝntǝnilirini kɵtüridu» dedi.
Đức Giê-hô-va vạn quân đã chỉ mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ làm cho ngươi đầy người ta, đông như cào cào; chúng nó sẽ trổi tiếng kêu la nghịch cùng ngươi.
15 — U bolsa yǝr-zeminni küq-ⱪudriti bilǝn yasap, Alǝmni danaliⱪi bilǝn bǝrpa ⱪilip, Asmanlarni ǝⱪil-parasiti bilǝn yayƣuqidur;
Chính Ngài là Đấng đã lấy quyền năng mình dựng nên đất, lấy sự khôn ngoan mình lập thành thế gian, lấy sự sáng suốt mình giương các từng trời ra.
16 U awazini ⱪoyuwǝtsǝ, asmanlarda sular xawⱪunlaydu; U yǝr qǝtliridin bulut-tumanlarni ɵrlitidu; U yamƣurlarƣa qaⱪmaⱪlarni ⱨǝmraⱨ ⱪilip bekitidu, Xamalni Ɵz hǝziniliridin qiⱪiridu.
Nghe tiếng Ngài, những nước trong các từng trời om sòm. Ngài khiến hơi nước lên từ các đầu cùng đất, khiến chớp theo mưa, từ trong kho tàng mình phát ra gió.
17 Bu [butpǝrǝslǝrning] ⱨǝrbiri ǝⱪilsiz, bilimdin mǝⱨrumlardur; Ⱨǝrbir zǝrgǝr ɵzi oyƣan but tǝripidin xǝrmǝndigǝ ⱪalidu; Qünki uning ⱪuyma ⱨǝykili yalƣanqiliⱪ, Ularda ⱨeq tiniⱪ yoⱪtur.
Vậy nên phàm người đều mê muội, lảng trí; thợ vàng đều xấu hổ về tượng đúc của mình; vì tượng đúc nó chỉ là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong.
18 Ular bimǝnilǝrdur, mazaⱪ obyektidur; Ularning üstigǝ jazalinix waⱪti kǝlgǝndǝ, ular yoⱪitilidu.
Những thần tượng chỉ là hư không, là việc phỉnh dối; đến ngày thăm phạt sẽ diệt mất cả.
19 Yaⱪupning nesiwisi Bolƣuqi bulardǝk ǝmǝstur; Qünki ⱨǝmmini yasiƣuqi Xudur; Israil bolsa Uning Ɵz mirasi bolƣan ⱪǝbilisidur; Samawi ⱪoxunlarning Sǝrdari bolƣan Pǝrwǝrdigar Uning namidur.
Nhưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như chúng nó, vì chính Ngài là Đấng đã tạo nên mọi vật, còn Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân.
20 Sǝn [Israil] Mening gɵrzǝm, Mening jǝng ⱪoralimdursǝn; Sening bilǝn Mǝn ǝllǝrni bitqit ⱪilimǝn, Sening bilǝn padixaⱨliⱪlarni tarmar ⱪilimǝn;
Ngươi làm búa và khí giới đánh giặc cho ta; ta sẽ dùng ngươi phá tan các dân và diệt các nước.
21 Sening bilǝn ⱨǝm at ⱨǝm at mingüqini bitqit ⱪilimǝn; Sening bilǝn ⱨǝm jǝng ⱨarwisi ⱨǝm ⱨǝydigüqisini bitqit ⱪilimǝn;
Ta sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa, phá tan xe và kẻ cỡi xe.
22 Sening bilǝn ⱨǝm ǝr ⱨǝm ayalni bitqit ⱪilimǝn; Sening bilǝn ⱨǝm ⱪeri ⱨǝm yaxlarni bitqit ⱪilimǝn; Sening bilǝn ⱨǝm yigit ⱨǝm ⱪizni bitqit ⱪilimǝn;
Ta sẽ dùng ngươi phá tan đàn ông, đàn bà, già và trẻ; ta sẽ dùng ngươi phá tan trai trẻ và gái đồng trinh.
23 Sening bilǝn ⱨǝm padiqi ⱨǝm ⱪoy padisini bitqit ⱪilimǝn; Sening bilǝn ⱨǝm deⱨⱪan ⱨǝm boyunturuⱪⱪa ⱪetilƣan kalilirini bitqit ⱪilimǝn; Sening bilǝn ⱨǝm waliylar ⱨǝm ⱨɵkümranlarni bitqit ⱪilimǝn.
Ta sẽ dùng ngươi phá tan kẻ chăn và bầy nó, kẻ cày ruộng và đôi bò nó. Ta sẽ dùng ngươi phá tan các quan cai trị và các quan đề hình.
24 — Mǝn kɵz aldinglarda Babilning ⱨǝm barliⱪ kaldiylǝrning Zionda ⱪilƣan barliⱪ rǝzillikini ɵz bexiƣa qüxürüp yandurimǝn, — dǝydu Pǝrwǝrdigar.
Nhưng trước mắt các ngươi, ta sẽ báo cho Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê phàm điều ác chi mà chúng nó đã làm tại Si-ôn, Đức Giê-hô-va phán vậy.
25 — Mana, Mǝn sǝn [Babilƣa] ⱪarximǝn, i pütkül yǝr yüzini ⱨalak ⱪilƣuqi taƣ; Mǝn ⱪolumni üstünggǝ sozup, Seni tik yarlardin ƣulitip, Domilitip qüxürüp, seni kɵyüp tügigǝn bir yanar taƣ ⱪilimǝn, — dǝydu Pǝrwǝrdigar.
Đức Giê-hô-va phán: Hỡi núi hay hủy diệt, nầy, ta nghịch cùng ngươi, là kẻ đã phá tan cả thế gian! Ta sẽ giá tay trên ngươi, sẽ xô ngươi lăn xuống từ trên các vầng đá, làm cho ngươi thành ra núi bị cháy.
26 Xuning bilǝn ular sǝndin bürjǝk qiⱪirix üqünmu tax tapalmaydu, Yaki ul üqünmu ⱨeqyǝrdin tax tapalmaydu; Qünki sǝn mǝnggügǝ bir wǝyranǝ bolisǝn, — dǝydu Pǝrwǝrdigar.
Người ta sẽ chẳng từ nơi ngươi lấy đá làm góc cùng đá làm nền nữa, nhưng ngươi sẽ là hoang vu đời đời, Đức Giê-hô-va phán vậy.
27 — Zeminda jǝng tuƣini kɵtürünglar, Əllǝr arisida kanay qelinglar; Babilƣa jǝng ⱪilixⱪa ǝllǝrni tǝyyarlanglar; Ararat, minni wǝ Axkinaz padixaⱨliⱪlirini qaⱪirip yiƣinglar; Uningƣa ⱨujum ⱪilƣuqi ⱪoxunlarƣa bir sǝrdar bekitinglar; Atlarni top-top qekǝtkǝ leqinkiliridǝk zeminƣa türkümlǝp qiⱪiringlar;
Hãy dựng cờ xí trong đất; thổi kèn trong các nước; sửa soạn các dân đánh nó! Hãy gọi những nước A-ra-rát, Min-ni, Aùch-kê-na, đến đánh nó! Hãy lập một quan tướng đạo binh! Hãy khiến những ngựa lên như cào cào!
28 Uningƣa jǝng ⱪilixⱪa ǝllǝrni tǝyyarlanglar, — Medialiⱪlarning padixaⱨliri, waliyliri wǝ barliⱪ ⱨɵkümdarlirini, xundaⱪla u ⱨɵküm sürgǝn zeminlarning barliⱪ adǝmlirini tǝyyarlanglar!
Hãy sửa soạn các nước đánh nó, tức các vua Mê-đi, các quan cai trị nó, các quan đề hình nó, và cả đất mà những người ấy cai quản!
29 Xuning bilǝn yǝr yüzi tǝwrinip azablinidu; qünki Pǝrwǝrdigarning Babilƣa ⱪarxi baƣliƣan niyǝtliri, yǝni Babilning zeminini ⱨeq adǝm turmaydiƣan qɵl-bayawan ⱪiliwetix niyiti ǝmǝlgǝ axmay ⱪalmaydu.
Đất rúng động và sầu thảm, vì ý chỉ của Đức Giê-hô-va nghịch cùng Ba-by-lôn đã đứng vững, để làm cho Ba-by-lôn thành ra hoang vu không có dân ở.
30 Babildiki palwanlar uruxtin ⱪol üzidu; Ular ⱪorƣanlirida amalsiz olturidu; Ularning dǝrmani ⱪalmaydu, Ular ayallardǝk bolup ⱪalidu; Uning turalƣuliriƣa ot ⱪoyulidu; Dǝrwaza salasunliri sundurulidu.
Những lính chiến của Ba-by-lôn thôi đánh, cứ ở trong các đồn lũy; sức chúng nó đã kiệt, trở nên giống như đàn bà. Nhà của nó bị đốt, then gài cửa nó bị bẻ.
31 Yügürüp keliwatⱪan bir qaparmǝn yǝnǝ bir qaparmǝngǝ, bir hǝwǝrqi yǝnǝ bir hǝwǝrqigǝ Babil padixaⱨining aldidila uqrixip ⱪelip uningƣa: — «Silining pütkül xǝⱨǝrliri u qǝttin bu qǝtkiqǝ ixƣal ⱪilindi;
Lính trạm gặp nhau, sứ giả đụng đầu đặng báo tin cho vua Ba-by-lôn rằng thành vua ấy bị đánh lấy khắp tư bề,
32 Dǝrya keqikliri igiliwelindi, Ⱪomuxluⱪlar otta kɵydürüldi, Palwanliri dǝkkǝ-dükkigǝ qüxüxti!» — dǝp jakarlixidu.
đò giang bị chiếm giữ, đồng lầy bị đốt cháy bằng lửa, và những lính chiến đã hoảng hồn.
33 Qünki samawi ⱪoxunlarning Sǝrdari bolƣan Pǝrwǝrdigar — Israilning Hudasi mundaⱪ dǝydu: — Babilning ⱪizi tǝkxilinip qingdilidiƣan waⱪti bolƣan hamandǝk besilidu; Birdǝmdila, uning ⱨosuli orulidiƣan waⱪti yetip bolidu!
Vì Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Con gái Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa đến kỳ đạp lúa; còn ít lâu nữa, kỳ mùa gặt sẽ đến cho nó.
34 Zionda turƣuqi ⱪiz: — «Babil padixaⱨi Neboⱪadnǝsar meni yutup, Meni ƣajilap ǝzgǝn; U iqimni boxitilƣan ⱪaqidǝk ⱪilip ⱪoyƣan; U ǝjdiⱨadǝk meni yutup, Ɵzini nazu-nemǝtlirim bilǝn toyƣuzƣan, Meni ⱪuruⱪdap pak-pakiz ⱪiliwǝtkǝn. Manga, mening tenimgǝ ⱪilƣan zorawanliⱪi Babilning bexiƣa qüxürülsun» — dǝydu, Wǝ Yerusalem: «Mening ⱪanlirim Kaldiyǝdǝ turƣuqilarning bexiƣa tɵkülsun» — dǝydu.
Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt ta, nghiền ta; bỏ ta như bình trống không; nuốt ta như con vật lớn; lấy của ngon ta làm no bụng người; đuổi ta ra khỏi.
Dân cư Si-ôn sẽ nói rằng: Nguyền sự bạo ngược đã làm cho ta, và xác thịt ta xuống trên Ba-by-lôn! Giê-ru-sa-lem sẽ nói rằng: Nguyền cho huyết ta đổ trên dân cư Canh-đê!
36 Xunga Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: — Mana, Mǝn sening dǝwayingni soraymǝn, Sǝn üqün ⱪisas alimǝn; Mǝn uning dengizini ⱪurutimǝn, buliⱪini ⱪaƣjiritimǝn.
Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đối nại việc ngươi, trả thù cho ngươi; ta sẽ làm khô biển nó và làm cạn tắt nguồn nó.
37 Babil bolsa dɵwǝ-dɵwǝ harabilǝr, Qilbɵrilǝrning turalƣusi bolidu; Zemini adǝmni dǝⱨxǝt basidiƣan ⱨǝm daim ux-ux ⱪilinidiƣan obyekt bolidu, Ⱨeq adǝm xu yǝrdǝ turmaydu.
Ba-by-lôn sẽ trở nên đống hư nát, hang chó rừng, trò gở lạ và xỉ báng, không có dân ở nữa.
38 Ularning ⱨǝmmisi yax xirlardǝk ⱨuwlixidu, Arslanlardǝk bir-birigǝ hiris ⱪilixidu;
Chúng nó sẽ cùng nhau gầm thét như sư tử tơ, rống như sư tử con.
39 Ularning kǝypiyati ⱪizip kǝtkǝndǝ, Mǝn ularƣa bir ziyapǝt tǝyyarlap ⱪoyimǝnki, ularni mǝst ⱪiliwetimǝn; xuning bilǝn ular yayrap-yaxnap ketidu, — andin mǝnggügǝ uyⱪuƣa ƣǝrⱪ bolup, ⱪaytidin ⱨeq oyƣanmaydu, — dǝydu Pǝrwǝrdigar.
Khi chúng nó càng nóng nảy lắm, ta sẽ dọn tiệc cho, và làm cho say, hầu cho chúng nó được vui mừng, và ngủ một giấc đời đời, không thức dậy nữa; Đức Giê-hô-va phán vậy.
40 Boƣuzlaxⱪa yetiligǝn ⱪozilardǝk wǝ billǝ yetilǝngǝn ⱪoqⱪarlar ⱨǝm tekilǝrdǝk Mǝn ularni boƣuzlaxⱪa qüxürimǝn.
Ta sẽ làm cho chúng nó xuống hàng thịt như chiên con, chiên đực, và dê đực vậy.
41 Xexaⱪning ixƣal ⱪilinƣanliⱪiƣa ⱪara! Pütkül yǝr yüzining pǝhrining tutulƣanliⱪiƣa ⱪara! Babilning ǝllǝr arisida adǝmni dǝⱨxǝt basidiƣan obyekti bolƣanliⱪiƣa ⱪara!
Sê-sác đã bị chiếm lấy, và thành mà cả thiên hạ đều ngợi khen đã bị bắt là thể nào! Ba-by-lôn đã trở nên sự hoang vu giữa các nước là thể nào!
42 Dengiz Babil üstidin ɵrlǝp kǝtti; U nurƣunliƣan dolⱪunlar bilǝn ƣǝrⱪ boldi.
Biển lên ngập Ba-by-lôn, nó bị muôn vàn luồng sóng bao bọc lấy.
43 Uning xǝⱨǝrliri adǝmni dǝⱨxǝt basidiƣan obyekt, Ⱪaƣjiraⱪ yǝr, bir qɵl, ⱨeqkim turmaydiƣan zemin boldi; Ⱨeqⱪandaⱪ insan balisi ⱪaytidin xu yǝrlǝrdin ɵtmǝydu.
Các thành nó đã trở nên hoang vu, đất khô, nơi sa mạc, đất không dân ở, không con người nào đi qua.
44 Mǝn Babilda Bǝlni jazalaymǝn; Mǝn uning aƣzidin yutuwalƣinini yanduriwalimǝn; Əllǝr ⱪaytidin uningƣa ⱪarap eⱪip kelixmǝydu; Bǝrⱨǝⱪ, Babilning sepili ƣulap ketidu.
Ta sẽ đoán phạt Bên trong Ba-by-lôn, sẽ móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó; các nước sẽ chẳng đổ về nó nữa. Tường thành Ba-by-lôn cũng sẽ xiêu đổ!
45 Uning otturisidin qiⱪinglar, i hǝlⱪim! Ⱨǝrbiringlar Pǝrwǝrdigarning ⱪattiⱪ ƣǝzipidin ɵz jeninglarni elip bǝdǝr ⱪeqinglar!
Hỡi dân ta, hãy ra khỏi giữa nó, ai nấy khá cứu mình khỏi cơn giận phừng phừng của Đức Giê-hô-va!
46 Silǝr zeminda angliniwatⱪan pitnǝ-iƣwadin yürikinglarni su ⱪilmanglar wǝ ⱪorⱪmanglar; Bu yil bir pitnǝ-iƣwa, kelǝr yili yǝnǝ bir pitnǝ-iƣwa qiⱪidu; Zeminda zulum-zorawanliⱪ partlaydu, ⱨɵkümdarlar ⱨɵkümdarlarƣa ⱪarxi qiⱪidu.
Lòng các ngươi chớ nhút nhát, chớ sợ hãi vì những tin đồn ra trong đất nầy. Vì năm nay một tin đồn đến, rồi sau năm khác cũng có tin đồn; có sự bạo ngược trong đất, kẻ cai trị nghịch cùng kẻ cai trị.
47 Xunga mana, xu künlǝr keliduki, Mǝn Babildiki oyma mǝbudlarni jazalaymǝn; Xuning bilǝn uning pütkül zemini hijalǝtkǝ ⱪaldurulidu, Uningda ɵltürülgǝnlǝr uning iqidǝ yiⱪilidu;
Vậy nên, nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả đất nó sẽ bị xấu hổ; những người bị giết sẽ ngã xuống giữa nó.
48 Xuning bilǝn asman wǝ zemin wǝ ularda bar bolƣanlar Babil üstidin xadliⱪtin yangraydu; Qünki ximaldin ⱨalak ⱪilƣuqilar uningƣa jǝng ⱪilixⱪa kelidu — dǝydu Pǝrwǝrdigar.
Lúc đó, các từng trời, đất, và mọi vật trên đất đều cất tiếng reo vui vì Ba-by-lôn; vì những kẻ hủy hại từ các miền phương bắc ào đến trên nó, Đức Giê-hô-va phán vậy.
49 Babil tüpǝylidin pütkül yǝr yüzidiki ɵltürülgǝnlǝr yiⱪilƣandǝk, Babil Israilda ɵltürülgǝnlǝr tüpǝylidin Babil yiⱪilmay ⱪalmaydu.
Như Ba-by-lôn đã làm cho kẻ bị giết của Y-sơ-ra-ên ngã xuống, cũng vậy, kẻ bị giết của Ba-by-lôn cũng sẽ ngã xuống trong cả đất mình.
50 Ⱪiliqtin ⱪaqⱪanlar, yiraⱪ ketinglar, ⱨayal bolmanglar; Qǝt yǝrlǝrdin Pǝrwǝrdigarni seƣininglar, Yerusalemni esinglarƣa kǝltürünglar.
Các ngươi là kẻ đã tránh khỏi gươm, hãy đi, đừng đứng lại! Từ phương xa hãy nhớ đến Đức Giê-hô-va, và tưởng tới Giê-ru-sa-lem!
51 «Biz hijalǝtkǝ ⱪalduⱪ, qünki ⱨaⱪarǝtkǝ uqriduⱪ; Xǝrmǝndiqiliktin yüzimiz tɵküldi; Qünki yat adǝmlǝr Pǝrwǝrdigarning ɵyidiki muⱪǝddǝs jaylarƣa besip kirdi!».
Chúng ta hổ ngươi vì sự sỉ nhục mà mình đã nghe; sự hổ thẹn đầy mặt chúng ta; vì kẻ ngoại đã xâm vào nơi thánh của nhà Đức Giê-hô-va.
52 Xunga xu künlǝr keliduki, — dǝydu Pǝrwǝrdigar, — Mǝn uningdiki oyma mǝbudlarni jazalaymǝn; Uning pütkül zemini boyida yarilinip jan ⱨǝlⱪumida ingrixidu.
Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả trong đất nó, những người bị thương sẽ rên siếc.
53 Babil asmanlarƣa kɵtürülgǝn bolsimu, Uning yuⱪiri istiⱨkam-ⱪorƣini mustǝⱨkǝmlǝngǝn bolsimu, Lekin Meningdin uningƣa ⱨalak ⱪilƣuqilar yetip baridiƣan boldi, — dǝydu Pǝrwǝrdigar.
Dầu Ba-by-lôn dấy lên tận trời, dầu nó làm thành rất cao cho kiên cố, ta cũng sẽ sai những kẻ hủy hại đến nghịch cùng nó. Đức Giê-hô-va phán vậy.
54 Babildin nalǝ-pǝryadning awazi, Kaldiylǝrning zeminidin zor ⱨalakǝtning sadasi kɵtürülidu.
Từ Ba-by-lôn dấy lên tiếng khóc than, và tiếng hủy hoại lớn vang ra từ đất người Canh-đê!
55 Qünki Pǝrwǝrdigar Babilni ⱨalak ⱪilmaⱪqi bolidu; U uningdin warang-qurunglirini yoⱪitidu; Sularning dolⱪunliri ɵrkǝxlǝwatⱪan sulardǝk xarⱪiraydu, Ularning awazi xawⱪunlap kelidu.
Vì Đức Giê-hô-va làm cho Ba-by-lôn ra hoang vu, dứt tiếng ồn ào trong ấy. Sóng chúng nó gầm thét như nhiều nước; tiếng chúng nó vang ra.
56 Qünki ⱨalak ⱪilƣuqi uningƣa, yǝni Babilƣa jǝng ⱪilixⱪa kelidu, Xuning bilǝn uning palwanliri ǝsirgǝ qüxidu; Ularning oⱪyaliri sundurulidu; Qünki Pǝrwǝrdigar — ⱪisaslar alƣuqi Tǝngridur; U yamanliⱪni yandurmay ⱪalmaydu.
Thật, kẻ tàn hại đã áo đến trên Ba-by-lôn. Những kẻ mạnh mẽ của nó bị bắt, cung chúng nó bị gãy; vì Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời hay báo trả, Ngài chắc sẽ báo trả cho.
57 — Mǝn uning ǝmirliri, danixmǝnliri, waliyliri, ⱨɵkümdarliri wǝ palwanlirini mǝst ⱪilimǝn; Ular mǝnggügǝ uhlaydu wǝ ⱪaytidin ⱨeq oyƣanmaydu — dǝydu Padixaⱨ, — Nami samawi ⱪoxunlarning Sǝrdari bolƣan Pǝrwǝrdigar.
Đức Vua, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân, phán: Ta sẽ làm cho say các quan trưởng, các kẻ khôn ngoan, các quan cai trị, các quan đề hình, cùng những lính chiến của nó; chúng nó sẽ ngủ một giấc đời đời và không tỉnh thức nữa.
58 Samawi ⱪoxunlarning Sǝrdari bolƣan Pǝrwǝrdigar mundaⱪ dǝydu: — Babilning kǝng sepilliri yǝr bilǝn yǝksan ⱪilinidu, Uning egiz dǝrwaziliri pütünlǝy kɵydürülidu; Xuning bilǝn ǝllǝrning jan tikip tapⱪan meⱨniti biⱨudǝ bolidu, Əl-yurtlarning ɵzlirining japaliⱪ ǝjiri pǝⱪǝt otⱪa yeⱪilƣu bolidu.
Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Tường thành Ba-by-lôn dầu rộng lắm, sẽ bị đổ xuống hết, cửa nó dầu cao lắm, sẽ bị lửa đốt cháy. Aáy vậy, các dân khó nhọc mà chẳng được gì, các nước làm việc cho lửa, và đều mệt mỏi.
59 Yǝⱨuda padixaⱨi Zǝdǝkiya tǝhtkǝ olturƣan tɵtinqi yili, Babilƣa barƣinida Maⱨseyaⱨning nǝwrisi, Neriyaning oƣli Seraya Zǝdǝkiyaƣa ⱨǝmraⱨ bolup barƣan (Seraya bax ƣojidar idi). Yǝrǝmiya pǝyƣǝmbǝr uningƣa sɵz tapiliƣan.
Nầy là lời của tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Na-ha-sê-gia, khi người đi với Sê-đê-kia vua Giu-đa qua nước Ba-by-lôn trong năm thứ tư đời vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan nội đại thần.
60 Yǝrǝmiya oram ⱪǝƣǝzgǝ Babilning bexiƣa qüxidiƣan barliⱪ külpǝtlǝrni, — yǝni Babil toƣruluⱪ pütüklük bu barliⱪ sɵzlǝrni yazƣanidi;
Giê-rê-mi chép vào sách hết thảy các tai nạn phải đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã được chép về Ba-by-lôn.
61 wǝ Yǝrǝmiya Serayaƣa mundaⱪ dedi: — Sǝn Babilƣa yetip barƣanda, bu sɵzlǝrning ⱨǝmmisini oⱪup qiⱪip wǝ: —
Giê-rê-mi nói với Sê-ra-gia rằng: Khi ngươi đã đến Ba-by-lôn, khá lo đọc hết những lời nầy.
62 «Pǝrwǝrdigar, Sǝn bu jay toƣruluⱪ: — Mǝn uni yǝksan ⱪilimǝnki, uningda ⱨeqkim, nǝ insan nǝ ⱨaywan turmaydiƣan, mǝnggügǝ bir wǝyranǝ bolidu — degǝnsǝn» — dǝysǝn;
Rồi ngươi khá nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng sẽ hủy diệt thành nầy, và nơi nầy sẽ không ai ở nữa, từ loài người cho chí loài vật cũng không, song sẽ nên một nơi hoang vu đời đời.
63 xundaⱪ ⱪilip bu yazmini oⱪup qiⱪⱪandin keyin, uningƣa tax tengip, Əfrat dǝryasining otturisiƣa qɵrüwǝt,
Khi ngươi đã đọc sách nầy xong, thì khá cột vào sách một cục đá, mà ném xuống giữa sông Ơ-phơ-rát,
64 wǝ: «Mǝn uning üstigǝ qüxürmǝkqi bolƣan külpǝtlǝr tüpǝylidin, Babil [xu taxⱪa] ohxaxla ƣǝrⱪ bolup ⱪaytidin ɵrlimǝydu; ular ⱨalidin ketidu» — dǝysǝn. Yǝrǝmiyaning sɵzliri muxu yǝrdǝ tügidi.
và khá nói rằng: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy! Nó sẽ chẳng còn chổi dậy nữa vì tai nạn mà ta sẽ giáng trên nó, chúng nó sẽ mỏi mệt. Lời của Giê-rê-mi đến đây.

< Yǝrǝmiya 51 >