< Ⱨoxiya 3 >
1 Wǝ Pǝrwǝrdigar manga: — Yǝnǝ barƣin, axnisi tǝripidin sɵyülgǝn, zinahor bir ayalni sɵygin; gǝrqǝ Israillar yat ilaⱨlar tǝripigǝ eƣip kǝtkǝn, «kixmix poxkal»larni sɵygǝn bolsimu, [Mǝn] Pǝrwǝrdigar ularƣa kɵrsǝtkǝn sɵygümdǝk sǝn uni sɵygin, — dedi
Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy đi và thương yêu vợ của con một lần nữa, mặc dù nàng đã ngoại tình với tình nhân khác. Điều này minh họa rằng Chúa Hằng Hữu vẫn yêu Ít-ra-ên, mặc dù dân ấy đã hướng theo các thần khác và ưa thích bánh nho khô của chúng.”
2 (xunga mǝn on bǝx kümüx tǝnggǝ, bir homir buƣday wǝ yerim homir arpiƣa uni ɵzümgǝ ⱪayturuwaldim;
Vậy, tôi đi chuộc nàng với giá mười lăm miếng bạc, năm giạ lúa mạch, và một số lượng rượu.
3 Mǝn uningƣa: «Sǝn mǝn üqün uzun künlǝr kütisǝn; sǝn paⱨixilik ⱪilmaysǝn, sǝn baxⱪa ǝrningki bolmaysǝn; mǝnmu sǝn üqün ohxaxla seni kütimǝn» — dedim).
Tôi bảo nàng: “Bà phải ở yên trong nhà ta nhiều ngày và đừng hành nghề mãi dâm nữa. Trong suốt thời gian này, bà không được quan hệ xác thịt với ai thì ta sẽ sống với bà.”
4 — «Qünki Israillar uzun künlǝr padixaⱨsiz, xaⱨzadisiz, ⱪurbanliⱪsiz, «tüwrük»siz, «ǝfod»siz wǝ ⱨeq ɵy butlirisiz kütüp turidu.
Vì dân tộc Ít-ra-ên sẽ trải qua một thời gian dài không có vua hay người lãnh đạo, không tế lễ, không bàn thờ, không sử dụng ê-phót và thê-ra-phim!
5 Wǝ keyinrǝk, Israil baliliri ⱪaytip kelidu wǝ Pǝrwǝrdigar bolƣan Hudasini ⱨǝm Dawut padixaⱨini izdǝydu; künlǝrning ahirida ular tǝwrinip ǝyminip Pǝrwǝrdigarning yeniƣa, xundaⱪla Uning meⱨribanliⱪiƣa ⱪarap kelidu».
Nhưng sau đó, dân này sẽ quay về tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, và Đa-vít, vua của mình. Trong những ngày cuối, họ sẽ kính sợ Chúa Hằng Hữu và hưởng phước lành của Ngài.