< Ⱪanun xǝrⱨi 4 >

1 — Əmdi, i Israil, mǝn silǝrgǝ ɵgitidiƣan muxu bǝlgilimilǝrgǝ ⱨǝm ⱨɵkümlǝrgǝ ⱪulaⱪ selinglar; ularƣa ǝmǝl ⱪilsanglar ⱨayatliⱪ tapisilǝr wǝ xundaⱪla ata-bowiliringlarning Hudasi Pǝrwǝrdigar silǝrgǝ tǝⱪsim ⱪilidiƣan zeminƣa kirip uni igilǝysilǝr.
Hỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy nghe những mạng lịnh và luật lệ mà ta dạy các ngươi; hãy làm theo, để các ngươi được sống và vào xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi ban cho các ngươi nhận được.
2 Mǝn silǝrgǝ tapxuridiƣan Pǝrwǝrdigar Hudayinglarning muxu ǝmrlirigǝ ǝmǝl ⱪilixinglar üqün, mǝn silǝrgǝ ǝmr ⱪilƣan sɵzgǝ ⱨeqnemini ⱪoxmanglar ⱨǝmdǝ uningdin ⱨeqnemini qiⱪiriwǝtmǝnglar.
Các ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho, để giữ theo các điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi mà ta đã truyền.
3 Silǝr ɵz kɵzlirnglar bilǝn Pǝrwǝrdigarning Baal-Peorning tüpǝylidin ⱪilƣan ixlirini kɵrgǝnsilǝr; qünki Baal-Peorƣa ǝgǝxkǝnlǝrning ⱨǝmmisini Pǝrwǝrdigar Hudayinglar aranglardin yoⱪatti;
Nhân dịp của Ba-anh-Phê -o, mắt các ngươi đã thấy điều Ðức Giê-hô-va đã làm; vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi có diệt khỏi giữa ngươi mọi kẻ tin theo Ba-anh-Phê -o.
4 Lekin Pǝrwǝrdigar Hudayinglarƣa qing baƣlanƣanlardin ⱨǝrbiringlar bügüngǝ ⱪǝdǝr ⱨayat turuwatisilǝr.
Còn các ngươi, là những kẻ vẫn theo Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình, ngày nay hết thảy còn sống.
5 Mana, mǝn Pǝrwǝrdigar Hudayim manga ǝmr ⱪilƣandǝk, kirip igilǝydiƣan zeminda turƣanda ularƣa ǝmǝl ⱪilsun dǝp silǝrgǝ bǝlgilimǝ ⱨǝm ⱨɵkümlǝrni ɵgǝttim.
Nầy đây, ta đã dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ y như Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ta đã phán dặn ta, để các ngươi làm theo ở giữa xứ mình sẽ vào đặng nhận lấy.
6 Silǝr ularni qing tutup ǝmǝl ⱪilinglar; qünki xundaⱪ ⱪilsanglar bu ⱨɵkümlǝrning ⱨǝmmisini angliƣan hǝlⱪlǝrning kɵz aldida silǝrning dana wǝ yorutulƣan bir hǝlⱪ ikǝnlikinglar ispatlinidu; ular dǝrwǝⱪǝ: «Bu uluƣ ǝl dǝrⱨǝⱪiⱪǝt dana ⱨǝm yorutulƣan bir hǝlⱪ ikǝn» — dǝydu.
Vậy, các ngươi phải giữ làm theo các mạng lịnh và luật lệ nầy; vì ấy là sự khôn ngoan và sự thông sáng của các ngươi trước mặt các dân tộc; họ nghe nói về các luật lệ nầy, sẽ nói rằng: Dân nầy là một dân khôn ngoan và thông sáng không hai!
7 Qünki Pǝrwǝrdigar Hudayimizning bizning Uningƣa nida ⱪilƣan ⱨǝrbir tilǝklirimizdǝ bizgǝ yeⱪin turƣinidǝk, ɵzigǝ yeⱪin turƣan bir Hudasi bolƣan bizgǝ ohxax baxⱪa bir uluƣ ǝl barmu?
Vả chăng, há có dân lớn nào mà có các thần mình gần như chúng ta có Giê-hô-va Ðức Chúa Trời gần chúng ta, mọi khi chúng ta cầu khẩn Ngài chăng?
8 Mǝn aldinglarƣa ⱪoyƣan muxu pütkül ⱪanundikidǝk adil bǝlgilimilǝr ⱨǝm ⱨɵkümlǝrgǝ igǝ bolƣan silǝrdǝk baxⱪa bir uluƣ ǝl barmu?
Lại, há có nước lớn nào có những mạng lịnh và luật lệ công bình như cả luật pháp nầy, mà ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi chăng?
9 Ɵz kɵzünglar bilǝn kɵrgǝn ixlarni untumasliⱪinglar, ⱨǝtta ɵmrünglarning barliⱪ künliridǝ ⱪǝlbinglardin qiⱪarmasliⱪinglar üqün ɵzünglarƣa eⱨtiyat ⱪilinglar wǝ ihlasliⱪ bilǝn ⱪǝlbinglarni [ezixtin] saⱪlanglar; xuningdǝk silǝr kɵrgininglarni baliliringlarƣa wǝ baliliringlarning baliliriƣa yǝtküzünglar;
Chỉ hãy giữ lấy ngươi, lo canh cẩn thận linh hồn mình, e ngươi quên những điều mà mắt mình đã thấy, hầu cho chẳng một ngày nào của đời ngươi những điều đó lìa khỏi lòng ngươi: phải dạy cho các con và cháu ngươi.
10 Silǝr Ⱨorǝb teƣida Pǝrwǝrdigar Hudayinglarning aldida turƣan küni Pǝrwǝrdigar manga: «Hǝlⱪni Mening sɵzlirimni anglixi üqün yenimƣa yiƣⱪin; xuning bilǝn ular sɵzlirimni ɵginip, yǝr yüzidiki barliⱪ künliridǝ Mǝndin ǝyminidu wǝ baliliriƣa ɵgitidu» — degǝnidi.
Hãy nhớ ngày ngươi chầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi tại Hô-rếp, khi Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy nhóm hiệp dân sự để ta khiến chúng nghe lời ta, hầu cho tập kính sợ ta đang lúc họ còn sống nơi thế thượng, và dạy lời đó cho con cái mình.
11 Silǝr yeⱪin kelip taƣning tüwidǝ turdunglar; bu taƣning oti asmanlarning baƣriƣiqǝ kɵyüp yǝtti, ⱨǝmdǝ ⱪarangƣuluⱪ, bulutlar wǝ sür taƣni ⱪaplidi;
Vậy, các ngươi lại gần và đứng dưới núi. Vả, núi cả lửa cháy cho đến tận trời; có sự tối tăm, mây mịt mịt và đen kịt.
12 Pǝrwǝrdigar otning otturisidin silǝrgǝ sɵz ⱪildi; silǝr sɵzlǝrning sadasini anglidinglar, lekin ⱨeq xǝkilni kɵrmidinglar; silǝr pǝⱪǝt bir awazni anglidinglar.
Từ trong lửa, Ðức Giê-hô-va phán cùng các ngươi; các ngươi nghe một tiếng nói, nhưng không thấy một hình trạng nào; chỉ nghe một tiếng mà thôi.
13 Wǝ U xu qaƣda silǝrgǝ ǝmr ⱪilƣan ǝⱨdisini, yǝni «on ǝmr»ni ayan ⱪildi wǝ ularni ikki tax tahtay üstigǝ pütti.
Ngài rao truyền cho các ngươi biết sự giao ước của Ngài, tức là mười điều răn, khiến các ngươi gìn giữ lấy, và Ngài chép mười điều răn ấy trên hai bảng đá.
14 Wǝ xu qaƣda Pǝrwǝrdigar manga ǝmr ⱪilip, silǝr dǝryadin ɵtüp igilǝydiƣan zeminda ularni ularƣa ǝmǝl ⱪilixinglar üqün silǝrgǝ bǝlgilimilǝr ⱨǝm ⱨɵkümlǝrni ɵgitixni tapilidi.
Trong lúc đó, Ðức Giê-hô-va cũng phán dặn ta dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ, để các ngươi làm theo tại trong xứ mà mình sẽ đi vào nhận lấy.
15 Ɵzünglarƣa naⱨayiti eⱨtiyat ⱪilinglarki (qünki Pǝrwǝrdigar Ⱨorǝb teƣida ot otturisidin silǝrgǝ sɵz ⱪilƣanda ⱨeqⱪandaⱪ xǝkilni kɵrmigǝnsilǝr),
Vậy, các ngươi hãy cẩn thận giữ lấy linh hồn mình cho lắm, vì các ngươi không có thấy một hình trạng nào trong ngày Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi, từ nơi giữa lửa phán cùng các ngươi, tại Hô-rếp;
16 ɵzünglarni bulƣap, mǝyli ǝrkǝk yaki ayal süritidǝ, mǝyli yǝr yüzidiki ⱨǝrⱪandaⱪ ⱨaywan yaki asmanda uqidiƣan ⱨǝrⱪandaⱪ ⱪux bolsun, mǝyli yǝr yüzidǝ ⱨǝrⱪandaⱪ ɵmiligüqi ⱨaywan yaki yǝr astidiki sulardiki ⱨǝrⱪandaⱪ beliⱪ bolsun, ularning süritidǝ ⱨeqⱪandaⱪ xǝkil-ⱪiyapǝttiki oyma butni ɵzünglar üqün yasimanglar,
e các ngươi phải làm hư hoại cho mình chăng, và làm một tượng chạm nào, tạo hình trạng của tà thần nào, hoặc hình của người nam hay người nữ,
hoặc hình của con thú nào đi trên đất, hoặc hình của vật nào có cánh bay trên trời,
hoặc hình của loài côn trùng nào bò trên đất, hay là hình của con cá nào ở trong nước dưới đất;
19 yaki xuningdǝk, bexinglarni kɵtürüp asmanlarƣa ⱪarap, ⱪuyax, ay, yultuzlar, yǝni pütkül samawi ⱪoxunni kɵrüp, kɵnglünglar mayil bolup ularƣa bax egip ⱪulluⱪiƣa kirmǝnglar; qünki Pǝrwǝrdigar Hudayinglar bularni pütkül asman astidiki barliⱪ hǝlⱪlǝr üqün orunlaxturƣan.
lại, e khi ngươi ngước mắt lên trời thấy mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao, tức là toàn cả thiên binh, thì ngươi bị quyến dụ quì xuống trước các vì đó, và thờ lạy các tinh tú nầy mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi đã chia phân cho muôn dân dưới trời chăng.
20 Lekin silǝrni bolsa Pǝrwǝrdigar Ɵz mirasi bolƣan bir hǝlⱪ boluxunglar üqün «tɵmür tawlax humdani»din, yǝni Misirdin elip qiⱪti.
Còn các ngươi, Ðức Giê-hô-va đã chọn và rút các ngươi khỏi lò lửa bằng sắt kia, là xứ Ê-díp-tô, để các ngươi thành một dân riêng của Ngài, y như các ngươi đã là điều đó ngày nay.
21 Lekin Pǝrwǝrdigar silǝrning wǝjǝnglardin manga ƣǝzǝplinip, Pǝrwǝrdigar Hudayinglar silǝrgǝ miras bolux üqün ata ⱪilidiƣan yahxi zemin toƣrisida: — «Sǝn xu yǝrgǝ kirixkǝ Iordan dǝryasidin ɵtmǝysǝn» dǝp ⱪǝsǝm ⱪildi.
Ðoạn, Ðức Giê-hô-va, vì cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, có thề rằng ta không được đi ngang qua sông Giô-đanh, và chẳng đặng vào xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp.
22 Xunga mǝn muxu zeminda ɵlüxüm muⱪǝrrǝr; Iordan dǝryasidin ɵtmǝymǝn; biraⱪ silǝr bolsanglar uningdin ɵtüp xu yahxi zeminni igilǝysilǝr.
Vì ta phải chết trong xứ nầy, không đi ngang qua sông Giô-đanh được; nhưng các ngươi sẽ đi qua và nhận lấy xứ tốt đẹp ấy.
23 Pǝrwǝrdigar Hudayinglarning silǝr bilǝn tüzgǝn ǝⱨdisini untumasliⱪinglar, xundaⱪla ɵzünglar üqün Pǝrwǝrdigar Hudayinglar silǝrgǝ mǝn’i ⱪilƣan oyma butni yaki ⱨǝrⱪandaⱪ nǝrsining xǝkil-ⱪiyapitini yasimasliⱪinglar üqün ɵzünglarƣa ⱨezi bolunglar.
Khá cẩn thận giữ lấy mình, chớ quên sự giao ước của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi đã lập cùng các ngươi, và chớ làm tượng chạm nào, hình của vật nào mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi đã cấm;
24 Qünki Pǝrwǝrdigar Hudayinglar ⱨǝmmini yutⱪuqi bir ot, wapasizliⱪⱪa ⱨǝsǝt ⱪilƣuqi bir Hudadur.
vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi như một đám lửa tiêu cháy, và là Ðức Chúa Trời hay kỵ tà.
25 Silǝr pǝrzǝntlǝr, pǝrzǝntinglarning pǝrzǝntlirini kɵrüp, zeminda uzaⱪ waⱪit turƣandin keyin, birhil xǝkil-ⱪiyapǝttǝ bolƣan oyma butni yasiƣan, xuningdǝk Pǝrwǝrdigar Hudayinglarni rǝnjitip uning nǝziridǝ rǝzil bolƣanni ⱪilip ɵzünglarni bulƣiƣan bolsanglar,
Khi các ngươi sẽ có con cùng cháu, và khi đã ở lâu trong xứ rồi, nếu các ngươi làm bại hoại mình, làm tượng chạm nào, hình của vật chi mặc dầu, mà hành ác trước mặt Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi để chọc Ngài nổi giận,
26 mǝn asman-zeminni üstünglarƣa guwaⱨqi boluxⱪa qaⱪirimǝn, silǝr Iordan dǝryasidin ɵtüp, igilǝydiƣan xu zemindin tezla pütünlǝy yoⱪ ⱪilinisilǝr; silǝrning uningda yaxiƣan künliringlar uzun bolmaydu, silǝr bǝlki uningdin pütünlǝy yoⱪ ⱪilinisilǝr.
thì ngày nay ta bắt trời và đất làm chứng quyết cho các ngươi rằng các ngươi sẽ chết vội, và khuất mắt khỏi xứ mà mình sẽ đi nhận lấy tại bên kia sông Giô-đanh. Các ngươi chẳng ở đó lâu dài đâu, nhưng sẽ bị tận diệt.
27 Pǝrwǝrdigar silǝrni barliⱪ hǝlⱪlǝr arisiƣa tarⱪitidu, Pǝrwǝrdigarning silǝrni ⱨǝydixi bilǝn silǝr xu ǝllǝr arisida kiqik bir ⱪalduⱪ bolisilǝr.
Ðức Giê-hô-va sẽ tản lạc các ngươi trong các nước, chỉ còn lại số nhỏ trong các nước mà Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn các ngươi vào;
28 Silǝr xu yǝrlǝrdǝ turup yaƣaqtin yaki taxtin yasalƣan, nǝ kɵrǝlmǝydiƣan, nǝ angliyalmaydiƣan, nǝ yemǝydiƣan, nǝ puralmaydiƣan, pǝⱪǝt insanning ⱪolining yasiƣini bolƣan ilaⱨlarning ⱪulluⱪida bolisilǝr.
ở đó các ngươi sẽ cúng thờ những thần bằng cây và bằng đá, là công việc của tay loài người làm nên, chẳng thấy, chẳng nghe, chẳng ăn, cũng chẳng ngửi.
29 Silǝr xu yǝrlǝrdǝ Pǝrwǝrdigar Hudayinglarni izdǝysilǝr; pütün ⱪǝlbinglar wǝ pütün jeninglar bilǝn uni izdisǝnglar, uni tapisilǝr.
Ở đó ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng hết ý tìm cầu Ngài thì mới gặp.
30 Silǝr eƣir azab-oⱪubǝt tartⱪininglarda, bu ixlarning ⱨǝmmisi bexinglarƣa qüxkǝndǝ, silǝr Pǝrwǝrdigar Hudayinglarƣa yenip kelisilǝr wǝ uning awaziƣa ⱪulaⱪ salisilǝr.
Khi ngươi bị gian nan, và các việc nầy xảy đến cho ngươi, bấy giờ trong ngày cuối cùng, ngươi sẽ trở về cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và vâng theo tiếng Ngài.
31 Qünki Pǝrwǝrdigar Hudayinglar rǝⱨimdil bir Hudadur; U silǝrni taxliwǝtmǝydu, nǝ ⱨalak ⱪilmaydu, nǝ ata-bowiliringlar bilǝn ⱪǝsǝm iqip tüzgǝn ǝⱨdisini ⱨeq untumaydu.
Vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi là Ðức Chúa Trời hay thương xót sẽ không bỏ ngươi và không hủy diệt ngươi đâu; cũng chẳng quên sự giao ước mà Ngài đã thề cùng các tổ phụ ngươi.
32 Əmdi, silǝrdin ilgiri, Huda insanni yǝr yüzidǝ yaratⱪan künidin tartip ɵtkǝn künlǝr toƣruluⱪ sürüxtǝ ⱪilinglar, xundaⱪla asmanlarning bir qetidin yǝnǝ bir qetigiqǝ sürüxtǝ ⱪilinglarki, muxuningƣa ohxax uluƣ bir ix bolup baⱪⱪanmu? Uningƣa ohxax bir ixni anglap baⱪⱪanmu?
Vậy, ngươi hãy hỏi học về thời kỳ có trước ngươi, từ ngày Ðức Chúa Trời dựng nên loài người trên đất, tự góc trời nầy đến góc trời kia, nếu bao giờ có xảy ra việc nào lớn dường ấy, hay là người ta có nghe sự chi giống như vậy chăng?
33 Silǝrgǝ ohxax, Hudaning ot iqidin qiⱪⱪan awazini anglap tirik ⱪalƣan baxⱪa bir hǝlⱪ barmu?
tức là: há có một dân tộc nào nghe tiếng Ðức Chúa Trời từ trong lửa phán ra như ngươi đã nghe, mà vẫn còn sống chăng?
34 Pǝrwǝrdigar Hudayinglar kɵz aldinglarda silǝr üqün Misir zeminida ⱪilƣanliridǝk, ⱪiyin sinaⱪlar bilǝn, mɵjizilik alamǝtlǝr bilǝn, karamǝtlǝr bilǝn, urux bilǝn, küqlük ⱪol ⱨǝm uzitilƣan bilǝk bilǝn wǝ dǝⱨxǝtlik wǝⱨimilǝr bilǝn silǝrdin baxⱪa bir hǝlⱪni yat bir ǝlning arisidin qiⱪirip Ɵzigǝ has ⱪilix üqün kelip urunup baⱪⱪanmu?
hay là Ðức Chúa Trời há có cậy lấy sự thử thách dấu kỳ, điềm lạ, chiến tranh, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, cùng cậy công sự to tát và gớm ghê, đặng thử đi chiếm một dân tộc cho mình ở giữa một dân tộc khác, như mọi điều Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi đã làm cho các ngươi tại xứ Ê-díp-tô, dưới mắt mình chăng?
35 Pǝrwǝrdigarla Hudadur, uningdin baxⱪa birsi yoⱪtur, dǝp bilixinglar üqün silǝr bu [uluƣ] ixlarni kɵrüxkǝ muyǝssǝr ⱪilinƣansilǝr.
Ngươi đã chứng kiến mọi điều đó, để nhìn biết rằng Giê-hô-va, ấy là Ðức Chúa Trời, chớ không ai khác hơn Ngài.
36 Silǝrgǝ tǝlim berix üqün U asmanlardin silǝrgǝ Ɵz awazini anglatti; U yǝr yüzidǝ Ɵzining uluƣ otini kɵrsǝtti; silǝr xu otning otturisidinmu uning awazini anglidinglar.
Ngài từ trên trời khiến cho ngươi nghe tiếng Ngài để dạy ngươi; trên đất Ngài khiến cho ngươi thấy đám lửa lớn Ngài, và từ trong lửa ngươi có nghe lời Ngài phán ra.
37 Uning üstigǝ, ata-bowiliringlarƣa baƣliƣan muⱨǝbbiti tüpǝylidin ⱨǝmdǝ ularning keyinki ǝwladlirini talliƣanliⱪi üqün, U silǝrni Misirdin xǝhsǝn Ɵzi zor ⱪudriti bilǝn ⱪutⱪuzup qiⱪardi;
Bởi vì Ngài yêu mến các tổ phụ ngươi, nên chọn lấy dòng dõi các người ấy, và chánh Ngài nhờ quyền năng lớn mình rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,
38 U xuningdǝk silǝrning aldinglardin ɵzünglardin kɵp wǝ küqlük bolƣan ǝllǝrni zeminidin ⱨǝydǝp, silǝrni uningƣa kirgüzüp, uni bügünki kündikidǝk silǝrgǝ miras ⱪilix üqünmu xundaⱪ ⱪilƣandur.
đặng đuổi khỏi trước mặt người những dân tộc lớn hơn và mạnh hơn ngươi, đặng đưa ngươi vào xứ của dân đó, và ban cho làm sản nghiệp, y như điều ấy xảy đến ngày nay.
39 Xunga bügün xuni bilip ⱪoyunglarki wǝ kɵnglünglarni xuningƣa bɵlünglarki, Pǝrwǝrdigar yuⱪiridiki asmanlarda bolsun, astidiki yǝr-zeminda bolsun Hudadur; Uningdin baxⱪa ⱨeqbiri yoⱪtur.
Vậy, ngày nay hãy biết và ghi tạc trong lòng ngươi rằng Giê-hô-va, ấy là Ðức Chúa Trời trên trời cao kia và dưới đất thấp nầy: chẳng có ai khác.
40 Xuningdǝk silǝrning wǝ keyinki balilar-ǝwladliringlarning ǝⱨwali yahxi bolux üqün, Pǝrwǝrdigar Hudayinglar silǝrgǝ ata ⱪilidiƣan zeminda künliringlarni uzun, ⱨǝtta mǝnggülük ⱪilix üqün mǝn bügünki kündǝ silǝrgǝ tapilawatⱪan Uning bǝlgilimiliri wǝ ǝmrlirini tutunglar».
Hãy giữ những luật lệ và điều răn của Ngài, mà ngày nay ta truyền cho ngươi, hầu cho ngươi và con cháu ngươi đều có phước, ở lâu dài trong xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi mãi mãi.
41 Andin Musa Iordan dǝryasining xǝrⱪiy tǝripidǝ üq xǝⱨǝrni ayrip bekitti;
Môi-se bèn biệt ra ba cái thành ở bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc,
42 mǝⱪsiti, ⱨeqⱪandaⱪ ɵq-adawiti bolmay, tasadipiy ⱪoxnisini ɵltürüp ⱪoysa, ɵltürgǝn kixi xu yǝrlǝrgǝ, yǝni xu xǝⱨǝrlǝrdin birigǝ ⱪeqip berip aman-esǝn ⱪelixtin ibarǝt idi.
để kẻ sát nhân vô ý giết người lân cận mình, mà không có ghét trước, được thế trốn tránh và ẩn núp trong một của các thành nầy, và được sống.
43 Bu xǝⱨǝrlǝr bolsa: — Rubǝnlǝrning zeminidin qɵl-bayawandiki Bǝzǝr, Gadlarning zeminidin Gileadtiki Ramot, Manassǝⱨlǝrning zeminidin Baxandiki Golandin ibarǝt idi.
Ấy là Bết-se nơi rừng vắng, trong xứ đồng bằng, để cho người Ru-bên; Ra-mốt nơi Ga-la-át, để cho người Gát, và Gô-lan nơi Ba-san, để cho người Ma-na-se.
44 Musa Israillarning aldiƣa ⱪoyƣan ⱪanun mana tɵwǝndikidǝk: —
Nầy là luật pháp mà Môi-se đặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.
45 (bular bolsa Israillar Misirdin qiⱪⱪanda Musa [pǝyƣǝmbǝr] ularƣa jakarliƣan agaⱨ-guwaⱨlar, bǝlgilimilǝr ⱨǝm ⱨɵkümlǝrdur;
Nầy là chứng cớ, mạng lịnh, và luật lệ mà Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,
46 Musa wǝ Israillar Misirdin qiⱪⱪanda Amoriylarning Ⱨǝxbon xǝⱨiridǝ turuxluⱪ padixaⱨi Siⱨonni ɵltürgǝnidi; Musa bu ǝmrlǝrni Siⱨonning zeminida, Iordan dǝryasining xǝrⱪ tǝripidǝ, Bǝyt-Peorning udulidiki wadida Israillarƣa jakarliƣan.
ở bên kia sông Giô-đanh, trong trũng đối ngang Bết-Phê -o, tại xứ Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở Hết-bôn, mà Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên đánh bại khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
47 Xu qaƣda Israillar [Siⱨonning] wǝ Baxanning padixaⱨi Ogning zeminini, yǝni Iordan dǝryasining kün petix tǝripidiki Amoriylarning ikki padixaⱨining zemininimu igiligǝnidi;
Dân Y-sơ-ra-ên chiếm xứ người luôn với xứ Oùc, vua Ba-san, là hai vua dân A-mô-rít, ở tại bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc, từ A-rô -e
48 ularning zemini Arnon dǝryasining ⱪirƣiⱪidiki Aroǝrdin tartip Sion (yǝni Ⱨǝrmon) teƣiƣiqǝ,
trên bờ khe Aït-nôn, cho đến núi Si-ri-ôn, nghĩa là Hẹt-môn,
49 xundaⱪla Iordan dǝryasining xǝrⱪ tǝripidiki pütkül Arabaⱨ tüzlǝngliki wǝ Pisgaⱨ teƣining baƣriƣa jaylaxⱪan «Tüzlǝngliktiki dengiz»ƣiqǝ idi).
và toàn đồng bằng bên kia sông Giô-đanh, về phía đông cho đến biển của đồng bằng, dưới triền núi Phích-ga.

< Ⱪanun xǝrⱨi 4 >