< Ⱪanun xǝrⱨi 28 >

1 Əgǝr sǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning sɵzini anglap, Uning mǝn bügün sanga tapxuridiƣan ǝmrlirigǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa kɵngül bɵlsǝng, Hudaying Pǝrwǝrdigar seni yǝr yüzidiki ⱨǝmmǝ ǝllǝrning üstigǝ qong ⱪilidu;
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi cách trung thành, cẩn thận làm theo mọi điều răn của Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi sẽ ban cho ngươi sự trổi hơn mọi dân trên đất.
2 Pǝrwǝrdigar Hudayingning sɵzini anglisang bu ⱨǝmmǝ bǝht-bǝrikǝtlǝr sanga ǝgixip üstünggǝ qüxidu: —
Nếu ngươi nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, nầy là mọi phước lành sẽ giáng xuống trên mình ngươi.
3 Sǝn xǝⱨǝrdǝ bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn, sǝⱨradimu bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn.
Ngươi sẽ được phước trong thành, và được phước ngoài đồng ruộng.
4 Baliyatⱪungning mewisi bilǝn yeringning mewisi, qarpayliringning mewisi, yǝni kalangning nǝsilliri wǝ ⱪoy padiliring tuƣⱪini bolsa, bǝht-bǝrikǝtlik bolidu.
Bông trái của thân thể ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, sản vật của sinh súc ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ được phước;
5 Sewiting bǝht-bǝrikǝtlik bolidu, tǝngnǝngmu bǝht-bǝrikǝtlik bolidu.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi đều sẽ được phước!
6 Sǝn kirsǝngmu bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn, qiⱪsangmu bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn.
Ngươi sẽ được phước trong khi đi ra, và sẽ được phước trong khi vào.
7 Sanga ⱪarxi qiⱪⱪan düxmǝnliringni Pǝrwǝrdigar aldingda mǝƣlup ⱪilidu; ular bir yol bilǝn sanga ⱨujumƣa kelip, yǝttǝ yol bilǝn aldingdin ⱪaqidu.
Ðức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù nghịch dấy lên cùng ngươi bị đánh bại trước mặt ngươi; chúng nó sẽ do một đường ra đánh ngươi, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt ngươi.
8 Sening ambarliringda wǝ ⱪolung bilǝn ⱪilidiƣan barliⱪ ixliringda Pǝrwǝrdigar üstünggǝ bǝht-bǝrikǝt buyruydu; Pǝrwǝrdigar Hudaying sanga beridiƣan zeminda U seni bǝrikǝtlǝydu.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến phước lành ở cùng ngươi tại trong kho lúa và trong các công việc của ngươi; Ngài sẽ ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
9 Əgǝr sǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning ǝmrlirini tutup yollirida mangsang, Ɵzi ⱪǝsǝm bilǝn sanga wǝdǝ ⱪilƣandǝk Pǝrwǝrdigar seni tiklǝp Ɵzigǝ muⱪǝddǝs bir hǝlⱪ ⱪilidu.
Nếu ngươi gìn giữ những điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và đi theo đường lối Ngài, thì Ðức Giê-hô-va sẽ lập ngươi làm một dân thánh cho Ngài, y như Ngài đã thề cùng ngươi;
10 Xuning bilǝn yǝr yüzidiki ⱨǝmmǝ hǝlⱪlǝr sening Pǝrwǝrdigarning nami bilǝn atalƣiningni kɵrüp sǝndin ⱪorⱪidu.
muôn dân của thế gian sẽ thấy rằng ngươi được gọi theo danh Ðức Giê-hô-va, và chúng nó sẽ sợ ngươi.
11 Pǝrwǝrdigar seni yaxnitidu; sanga berixkǝ ata-bowiliringƣa ⱪǝsǝm bilǝn wǝdǝ ⱪilƣan zeminda seni ɵz bǝdiningning mewisi bilǝn qarpayliringning mewisi wǝ yeringning mewisini mol wǝ bǝrkǝtlik ⱪilidu.
Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi sẽ làm cho ngươi được của cải nhiều dư dật, khiến cho hoa quả của thân thể ngươi, sản vật của sinh súc, và bông trái của đất ruộng ngươi được sanh nhiều thêm trong xứ mà Ðức Giê-hô-va đã thề cùng các tổ phụ ngươi để ban cho ngươi.
12 Pǝrwǝrdigar sening zeminingƣa ɵz waⱪtida yamƣur berip ⱪolliringning ⱨǝmmǝ ixlirini bǝrikǝtlǝx üqün ɵz hǝzinisi bolƣan asmanni sanga aqidu; ɵzüng ⱨeq kimdin ⱪǝrz almaysǝn, bǝlki kɵp ǝllǝrgǝ ⱪǝrz berisǝn.
Ðức Giê-hô-va sẽ vì ngươi mở trời ra, là kho báu của Ngài, đặng cho mưa phải thì giáng xuống đất, và ban phước cho mọi công việc của tay ngươi. Ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn ngươi không vay ai.
13 Pǝrwǝrdigar seni ⱪuyruⱪ ǝmǝs, bax ⱪilidu; sǝn pǝⱪǝt üsti bolup, asti bolmaysǝn. Əgǝr mǝn silǝrgǝ bügün tapiliƣan Pǝrwǝrdigar Hudayingning ǝmrlirigǝ ⱪulaⱪ selip, ularni tutup ǝmǝl ⱪilsang,
Nếu ngươi nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi mà ngày nay ta truyền cho ngươi gìn giữ làm theo, và nếu không lìa bỏ một lời nào ta truyền cho ngươi ngày nay, mà xây qua bên hửu hoặc bên tả, đặng đi theo hầu việc các thần khác,
14 xundaⱪla mǝn bügün silǝrgǝ buyruƣan ⱨǝmmǝ sɵzlǝrning ⱨeq biridin ong yaki solƣa qǝtnǝp kǝtmisǝng, baxⱪa ilaⱨlarƣa ǝgixip ⱪulluⱪiƣa kirmisǝng, xundaⱪ bolidu.
thì Ðức Giê-hô-va sẽ đặt ngươi ở đằng đầu, chớ chẳng phải đằng đuôi, ngươi sẽ ở trên cao luôn luôn, chớ chẳng hề ở dưới thấp.
15 Lekin xundaⱪ boliduki, ǝgǝr Pǝrwǝrdigar Hudayingning awaziƣa ⱪulaⱪ salmay, mǝn bügün silǝrgǝ tapiliƣan uning barliⱪ ǝmrliri bilǝn bǝlgilimilirini tutmisanglar ⱨǝm ularƣa ǝmǝl ⱪilmisanglar, bu lǝnǝtlǝrning ⱨǝmmisi sanga ǝgixip üstünggǝ qüxidu: —
Nhưng nếu ngươi không nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, không cẩn thận làm theo các điều răn và luật pháp của Ngài mà ta truyền cho ngươi ngày nay, thì nầy là mọi sự rủa sả sẽ giáng xuống trên mình ngươi và theo kịp ngươi.
16 Sǝn xǝⱨǝrdǝ lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn, sǝⱨradimu lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn.
Ngươi sẽ bị rủa sả ở trong thành và ngoài đồng ruộng,
17 Sewiting lǝnǝtkǝ ⱪalidu, tǝngnǝngmu lǝnǝtkǝ ⱪalidu.
cái giỏ và thùng nhồi bột của ngươi cũng bị rủa sả,
18 Baliyatⱪungning mewisi, yeringning mewisi, kalangning nǝsilliri wǝ ⱪoy padiliringning tuƣⱪini lǝnǝtkǝ ⱪalidu.
hoa quả của thân thể ngươi, bông trái của đất ruộng ngươi, luôn với lứa đẻ của bò cái và chiên cái ngươi, đều sẽ bị rủa sả!
19 Sǝn kirsǝngmu lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn, qiⱪsangmu lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn.
Ngươi sẽ bị rủa sả khi đi ra và lúc đi vào.
20 Sening Pǝrwǝrdigarni taxliƣan rǝzil ⱪilmixliring üqün u sǝn yoⱪ ⱪilinƣuqǝ, tezdin ⱨalak ⱪilinƣuqǝ, ⱪolung ⱪilƣan barliⱪ ixliringda sening üstünggǝ lǝnǝt, parakǝndilik wǝ dǝxnǝm qüxüridu.
Vì cớ ngươi làm điều ác, và lìa bỏ Ðức Giê-hô-va, nên trong mọi công việc ngươi bắt tay làm, Ngài sẽ khiến giáng cho ngươi sự rủa sả, kinh khủng, và hăm dọa cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt và chết mất vội vàng.
21 Pǝrwǝrdigar sǝn igilǝxkǝ kiridiƣan zemindin seni yoⱪatⱪuqǝ sanga waba qaplaxturidu.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ôn dịch đeo đuổi ngươi cho đến chừng nào nó diệt ngươi mất khỏi đất mà ngươi sẽ vào nhận lấy.
22 Pǝrwǝrdigar seni sil-waba kesili, kezik kesili, yalluƣluⱪ kesili wǝ bǝzgǝk kesiligǝ giriptar ⱪilip, ⱪurƣaⱪqiliⱪ, qawirix apiti wǝ ⱨal apitigǝ muptila ⱪilidu. Bu apǝtlǝr sǝn yoⱪ ⱪilinƣuqǝ seni ⱪoƣlaydu.
Ðức Giê-hô-va sẽ lấy bịnh lao, bịnh nóng lạnh, bịnh phù, sự nắng cháy, sự hạn hán, binh đao, và sâu lúa mà hành hại ngươi, khiến cho các nỗi đó đuổi theo ngươi cho đến khi ngươi bị chết mất.
23 Bexingning üstidiki asman mistǝk, ayiƣingning astidiki yǝr tɵmürdǝk bolidu.
Các từng trời ở trên đầu ngươi sẽ như đồng, và đất dưới chân ngươi sẽ như sắt.
24 Pǝrwǝrdigar sening zeminingda yaƣidiƣan yamƣurni topa-qang wǝ ⱪum ⱪilidu; ular taki sǝn ⱨalak bolƣuqǝ asmandin üstünggǝ qüxidu.
Thay vì mưa, Ðức Giê-hô-va sẽ khiến cát và bụi từ trời sa xuống trên đất ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt.
25 Pǝrwǝrdigar Ɵzi seni düxmǝnliringning aldida mǝƣlup ⱪilidu. Sǝn ularƣa ⱪarxi bir yol bilǝn berip, ularning aldidin yǝttǝ yol bilǝn ⱪaqisǝn; yǝr yüzidiki ⱨǝmmǝ ǝllǝrni dǝkkǝ-dükkigǝ salidiƣan obyekt bolup ⱪalisilǝr.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi bị những kẻ thù nghịch mình đánh bại. Ngươi sẽ do một đường ra đánh chúng nó, rồi do bảy đường chạy trốn trước mặt chúng nó; ngươi sẽ bị xô đùa đây đó trong khắp các nước của thế gian.
26 Ɵlükliringlar asmandiki barliⱪ uqar-ⱪanatlar bilǝn yǝr yüzidiki ⱨaywanlarƣa yǝm bolidu; ularni ⱨǝydiwetidiƣan ⱨeqkim qiⱪmaydu.
Thây ngươi sẽ làm đồ ăn cho chim trên trời và thú dưới đất, không ai đuổi chúng nó đi.
27 Pǝrwǝrdigar seni Misirdiki saⱪaymas yara-qaⱪiliri, qiⱪan-ⱨürrǝklǝr, tǝmrǝtkǝ, ⱪiqixⱪaⱪ bilǝn uridu.
Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi ghẻ chốc của xứ Ê-díp-tô, trĩ lậu, ghẻ ngứa, và lác, mà ngươi không thể chữa lành;
28 Pǝrwǝrdigar seni sarangliⱪ, korluⱪ wǝ parakǝndilik bilǝn uridu.
lại giáng cho ngươi sự sảng sốt, sự đui mù, và sự lảng trí;
29 Sǝn küpkündüzdǝ kor kixi ⱪarangƣuda tǝmtiligǝndǝk tǝmtilǝp yürisǝn, barliⱪ yolliring aⱪmaydu; sǝn kündin-küngǝ pǝⱪǝt zulum bilǝn bulangqiliⱪⱪa uqriƣuqi bolisǝn, seni ⱪutⱪuzidiƣan ⱨeqkim qiⱪmaydu.
đang buổi trưa, ngươi sẽ đi rờ rờ như kẻ mù trong tối tăm; ngươi không được may mắn trong công việc mình, hằng ngày sẽ bị hiếp đáp và cướp giựt, chẳng ai giải cứu cho.
30 Sǝn bir hotun bilǝn wǝdilǝxsǝng baxⱪa bir adǝm uning bilǝn yatidu; ɵyni salsang uningda olturalmaysǝn, tǝk tikkǝn bolsang mewisini yeyǝlmǝysǝn.
Ngươi sẽ làm lễ hỏi một người nữ, nhưng một người nam khác lại nằm cùng nàng; ngươi cất một cái nhà, nhưng không được ở; ngươi trồng một vườn nho, song không được hái trái.
31 Kalang kɵzliringning aldida soyulidu, lekin gɵxidin yeyǝlmǝysǝn; ⱪarap turup exiking sǝndin bulap ketilidu, sanga yenip kǝlmǝydu. Ⱪoyliring düxmǝnliringning ⱪoliƣa qüxüp ketidu, ularni yandurup kelixkǝ yardǝmgǝ ⱨeqkim qiⱪmaydu.
Con bò ngươi sẽ bị giết trước mặt ngươi, song ngươi không được ăn thịt nó; lừa ngươi sẽ bị ăn cắp hiện mắt ngươi, nhưng không ai trả nó lại; chiên ngươi sẽ bị nộp cho kẻ thù nghịch, nhưng ngươi không có ai giải cứu nó.
32 Oƣul bilǝn ⱪizliring baxⱪa bir ǝlning ⱪoliƣa qüxüp, kɵzliring pütün kün ularƣa tǝlmürüx bilǝn qarqaydu; lekin ⱪolung ularni ⱪutⱪuzuxⱪa amalsiz ⱪalidu.
Các con trai và con gái ngươi sẽ bị nộp cho dân ngoại bang có mắt ngươi thấy, hằng ngày hao mòn vì trông mong chúng nó; song tay ngươi không còn sức cứu vớt.
33 Yeringning mǝⱨsulatliri bilǝn ǝmgikingning barliⱪ mewisini sǝn tonumaydiƣan bir ǝl yǝp ketidu; sǝn barliⱪ künliringdǝ ezilip zulum tartisǝn;
Một dân tộc mà ngươi chưa hề biết sẽ ăn lấy thổ sản và mọi công lao của ngươi; ngươi sẽ bị hiếp đáp và giày đạp không ngớt;
34 Kɵzliring kɵrgǝn ixlardin sǝn sarang bolup ketisǝn.
trở nên điên cuồng vì cảnh tượng mắt mình sẽ thấy.
35 Pǝrwǝrdigar seni tapiningdin qoⱪⱪangƣiqǝ, tizing bilǝn paqaⱪ-putliringƣiqǝ saⱪaymas dǝⱨxǝtlik yara-qaⱪilar bilǝn uridu.
Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi một thứ ung độc tại trên đầu gối và chân, không thể chữa lành được, từ bàn chân chí chót đầu.
36 Pǝrwǝrdigar seni ɵz üstünggǝ tikligǝn padixaⱨingƣa ⱪoxup ɵzüng wǝ ata-bowiliring tonumiƣan bir ǝlgǝ tutup beridu. Sǝn xu yǝrdǝ turup yaƣaq wǝ taxtin yasalƣan baxⱪa ilaⱨlarƣa qoⱪunisǝn.
Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi và vua mà ngươi đã lập trên mình, đến một nước mà ngươi và tổ phụ ngươi chưa hề biết. Ở đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây, bằng đá;
37 Sǝn Pǝrwǝrdigar seni elip baridiƣan ⱨǝmmǝ ǝllǝr arisida wǝⱨimǝ, sɵz-qɵqǝk wǝ tapa-tǝnining obyekti bolup ⱪalisǝn.
trong các dân tộc mà Ðức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi đến, ngươi sẽ thành một sự kinh hãi, tục ngữ, và tiếu đàm.
38 Sǝn etizliⱪⱪa berip kɵp uruⱪ qaqisǝn, lekin qekǝtkilǝr ularni yǝp ketip, uningdin az yiƣip kelisǝn.
Ngươi sẽ đem gieo nhiều mạ trong ruộng mình, nhưng mùa gặt lại ít, vì sẽ bị cào cào ăn sạch.
39 Tallarni tikip pǝrwix ⱪilsangmu, ularni ⱪurtlar yǝp ketip, nǝ mewisini yiƣalmaysǝn, nǝ xarab iqǝlmǝysǝn.
Ngươi trồng nho, song không được uống rượu và không gặt hái chi hết, vì sâu bọ sẽ ăn phá đi.
40 Zeminingning ⱨǝr yeridǝ zǝytun baƣliring bolsimu, uning meyi bilǝn bǝdiningni mǝsiⱨlǝp mayliyalmaysǝn; qünki dǝrǝhlǝrdiki mewilǝr pixmayla qüxüp ketidu.
Ngươi sẽ có cây ô-li-ve trong cả địa phận mình, nhưng không được xức dầu, vì cây ô-li-ve sẽ rụng trái.
41 Oƣul wǝ ⱪiz pǝrzǝnt kɵrsǝngmu, lekin ular yeningda turmaydu; qünki ular sürgün bolup ketidu.
Ngươi sẽ sanh con trai và con gái, nhưng chúng nó không thuộc về ngươi, vì chúng nó sẽ bị bắt làm mọi.
42 Sening ⱨǝrbir dǝrihing bilǝn yeringning barliⱪ mǝⱨsulatlirini qekǝtkilǝr ɵzining ⱪilidu.
Con rầy sẽ ăn hết cây cối và thổ sản của ngươi.
43 Aranglarda turuwatⱪan musapir sǝndin barƣanseri üstün bolup, sǝn barƣanseri tɵwǝn bolup ⱪalisǝn.
Khách lạ ở giữa ngươi sẽ lướt trên ngươi càng ngày càng cao; còn ngươi, lại hạ xuống càng ngày càng thấp:
44 U sanga ⱪǝrz bǝrgüqi bolidu, ǝmma sǝn uningƣa ⱪǝrz berǝlmǝysǝn. U bax bolidu, sǝn ⱪuyruⱪ bolisǝn.
họ sẽ cho ngươi vay, còn ngươi chẳng hề cho vay lại, họ sẽ ở đằng đầu, còn ngươi ở đằng đuôi.
45 Sǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning awaziƣa ⱪulaⱪ salmay, U sanga tapiliƣan ǝmr wǝ bǝlgilimilǝrni tutmiƣining üqün bu lǝnǝtlǝrning ⱨǝmmisi sǝn ⱨalak ⱪilinƣuqǝ seni ⱪoƣlap yetip, üstünggǝ qüxidu.
Hết thảy những sự chúc rủa sả nầy sẽ giáng trên ngươi, đuổi ngươi và theo kịp, cho đến chừng nào ngươi bị hủy diệt, bởi vì ngươi không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và không giữ các điều răn và luật lệ mà Ngài truyền cho ngươi.
46 Bu lǝnǝtlǝr ɵzüng wǝ nǝslingning üstigǝ mǝnggülük qüxidiƣan mɵjizilik alamǝt wǝ karamǝt bolup ⱪalidu.
Các sự rủa sả nầy sẽ ở trên mình ngươi và trên dòng dõi ngươi như một dấu kỳ, sự lạ đến đời đời.
47 Sǝn kǝngriqiliktǝ xadliⱪ wǝ kɵngül huxluⱪi bilǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning ⱪulluⱪida bolmiƣaqⱪa,
Bởi trong lúc dư dật mọi điều, ngươi không vui lòng lạc ý phục sự Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,
48 buning orniƣa sǝn aqliⱪ wǝ ussuzluⱪ, yalingaqliⱪ wǝ ⱨǝr nǝrsining kǝmqilikidǝ bolup Pǝrwǝrdigar sanga ⱪarxi ǝwǝtidiƣan düxmǝnliringning ⱪulluⱪida bolup ⱪalisǝn; U seni ⱨalak ⱪilƣuqǝ boynungƣa tɵmür boyunturuⱪni salidu.
cho nên trong lúc đói khát, trong lúc trần truồng, và thiếu thốn mọi điều, ngươi sẽ hầu việc kẻ thù nghịch mà Ðức Giê-hô-va sai đến đánh ngươi; họ sẽ tra ách sắt trên cổ ngươi, cho đến chừng nào tiêu diệt ngươi.
49 Pǝrwǝrdigar yiraⱪtin, yǝni yǝr yüzining qetidin sǝn tilini bilmǝydiƣan, bürküttǝk xungƣup kelidiƣan bir ǝlni sanga ⱪarxi ǝwǝtidu.
Ðức Giê-hô-va sẽ từ nơi xa, từ địa cực, khiến dấy lên nghịch cùng ngươi một dân tộc bay như chim ưng, tức là một dân tộc ngươi không nghe tiếng nói được,
50 U ǝlpazi ǝxǝddiy, ⱪerilarƣa yüz-hatirǝ ⱪilmaydiƣan wǝ yaxlarƣa meⱨir kɵrsǝtmǝydiƣan bir ǝl bolidu.
một dân tộc mặt mày hung ác, không nể-vì người già, chẳng thương xót kẻ trẻ;
51 U sǝn ⱨalak bolƣuqǝ, qarwiliringning nǝsli bilǝn yeringning mǝⱨsulatlirini yǝp ketidu; qünki u seni yoⱪitip bolmiƣuqǝ sanga nǝ axliⱪ, nǝ yengi xarab, nǝ zǝytun meyi, nǝ kalangning mozayliri nǝ ⱪoy padiliringning ⱪoziliridin bir nemini ⱪoymaydu.
ăn sản vật của súc vật ngươi, hoa quả của đất ruộng ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt; nó không chừa lại ngũ cốc, rượu, dầu hay là lứa đẻ của bò và chiên ngươi, cho đến chừng nào đã tiêu diệt ngươi đi.
52 Sǝn tayanƣan pütkül zeminingdiki ⱨǝmmǝ egiz, mǝⱨkǝm sepilliring ɵrülüp qüxküqǝ, u pütkül zeminingdiki barliⱪ dǝrwaziliring aldiƣa kelip, seni ⱪorxiwalidu; u Pǝrwǝrdigar Hudaying sanga bǝrgǝn zeminingning ⱨǝr yeridiki ⱨǝmmǝ dǝrwaziliring aldiƣa kelip, seni ⱪorxiwalidu.
Dân đó sẽ vây ngươi trong các thành của cả xứ mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, cho đến chừng nào những vách cao lớn và vững bền kia mà ngươi nhờ cậy đó, sẽ bị ngã xuống.
53 Xu waⱪitta düxmǝnliringning ⱪistap kelixliri bilǝn bolƣan ⱪamal-ⱪistangning azab-oⱪubǝtliri iqidǝ, Pǝrwǝrdigar Hudaying sanga ata ⱪilƣan, ɵz teningning mewisi bolƣan oƣulliringning gɵxini wǝ ⱪizliringning gɵxini yǝysǝn.
Trong lúc bị vậy, và khi quân nghịch làm cho túng thế cùng đường, ngươi sẽ ăn hoa quả của thân thể mình, tức là ăn thịt của con trai và con gái mình, mà Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi.
54 Wǝ xundaⱪ boliduki, aranglardiki nazuk, intayin siliⱪ-sipayǝ bir adǝm ⱪerindixi, ⱪuqiⱪidiki ayali, xundaⱪla tehi tirik baliliridin ⱪizƣinip, ularƣa yaman kɵzi bilǝn ⱪaraydu;
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nam nào nhu nhược và yếu ớt hơn hết trong các ngươi sẽ ngó giận anh em mình,
55 xunga, düxmǝnliringning ⱪamal-iskǝnjisidǝ sǝn ɵz dǝrwaziliring iqidǝ ⱪiynalƣiningda ⱨeqnemǝ ⱪalmiƣanliⱪi üqün, u ɵzi yǝwatⱪan balilirining gɵxidin ularning ⱨeqⱪaysisiƣa azraⱪmu bǝrmǝydu.
vợ yêu dấu và con cái mình còn lại, không chịu cho ai trong bọn đó thịt của con cái mình, mà người sẽ ăn, bởi mình không còn chi hết.
56 Aranglardiki ǝslidǝ nazuk wǝ siliⱪ-sipayǝ bolƣan, siliⱪ-sipayiliki wǝ nazukluⱪidin puti bilǝn yǝrgǝ dǝssǝxnimu halimaydiƣan ayal ⱪuqiⱪidiki eri, oƣul-ⱪiz pǝrzǝntliridin ⱪizƣinip, ularƣa yaman kɵzi bilǝn ⱪaraydu; qünki düxmǝnliringning ⱪamal-iskǝnjisi bilǝn sǝn ɵz dǝrwaziliring iqidǝ ⱪiynalƣiningda ⱨeqnǝrsǝ ⱪalmiƣaqⱪa, u ɵz puti ariliⱪidin qiⱪⱪan bala ⱨǝmraⱨi bilǝn ɵzi tuƣⱪan balilirini yoxurunqǝ yǝydu.
Trong lúc ngươi bị quân nghịch vây tại các thành mình, làm cho cùng đường túng thế, người nữ nào non nớt và mảnh khảnh hơn hết trong các ngươi, vì sự yểu điệu hay là sự sắc sảo mình, vốn không đặt bàn chân xuống đất,
sẽ nhìn giận chồng rất yêu của mình, con trai và con gái mình, bởi cớ nhau bọc ra từ trong bụng, và những con cái mình sanh đẻ; vì trong cơn thiếu thốn mọi điều, nàng sẽ ăn nhẹm chúng nó.
58 Sǝn bu kitabta pütülgǝn bu ⱪanunning barliⱪ sɵzlirigǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa kɵngül bɵlmisǝng, Pǝrwǝrdigar Hudayingning uluƣ wǝ ⱨǝywǝtlik namidin ⱪorⱪmisang,
Nếu ngươi không cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy, ghi trong sách nầy, không kính sợ danh vinh hiển và đáng sợ nầy là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi,
59 Pǝrwǝrdigar sening üstünggǝ qüxüridiƣan wabalar ⱨǝm nǝslingning üstigǝ qüxüridiƣan wabalarni ajayib ⱪilidu; U dǝⱨxǝtlik, uzaⱪⱪa sozulidiƣan wabalarni wǝ eƣir, uzaⱪⱪa sozulidiƣan kesǝllǝrni üstünggǝ wǝ nǝslinggǝ qüxüridu;
thì Ðức Giê-hô-va sẽ giáng cho ngươi và dòng giống ngươi những tai vạ lạ thường, lớn lao và lâu bền, nhựng chứng độc bịnh hung.
60 Pǝrwǝrdigar sǝn ⱪorⱪidiƣan, Misirdiki barliⱪ kesǝllǝrni üstünggǝ qüxürüp, sanga qaplaxturidu.
Ngài sẽ khiến giáng trên ngươi các bịnh hoạn của xứ Ê-díp-tô mà ngươi đã run sợ đó, và nó sẽ đeo dính theo ngươi.
61 Xuningdǝk bu ⱪanuniy kitabta pütülmigǝn ⱨǝmmǝ kesǝl wǝ ⱨǝmmǝ wabanimu Pǝrwǝrdigar taki sǝn ⱨalak bolƣuqǝ üstünggǝ qüxüridu.
Vả lại, các thứ chứng bịnh và tai vạ không có chép trong sách luật pháp nầy, thì Ðức Giê-hô-va cũng sẽ khiến giáng trên ngươi, cho đến chừng nào ngươi bị tiêu diệt đi.
62 Xuning bilǝn ǝslidǝ asmandiki yultuzlardǝk nurƣun bolsanglarmu, ǝmdiliktǝ az bir türküm kixilǝr bolup ⱪalisilǝr; qünki silǝr Pǝrwǝrdigar Hudayinglarning awaziƣa ⱪulaⱪ salmidinglar.
Số các ngươi vốn đông như sao trên trời, nhưng vì không có nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, nên chỉ sẽ còn lại ít.
63 Wǝ xundaⱪ boliduki, Pǝrwǝrdigar ilgiri silǝrgǝ yahxiliⱪ ⱪilip, silǝrni awutⱪinidin sɵyüngǝndǝk, U ǝmdi silǝrni yoⱪitip ⱨalak ⱪilidiƣinidin sɵyünidu; xuning bilǝn silǝr igilǝxkǝ kiridiƣan zemindin yulup taxlinisilǝr.
Hễ Ðức Giê-hô-va lấy làm vui mà làm lành và gia thêm các ngươi thể nào, thì Ðức Giê-hô-va cũng sẽ lấy làm vui mà làm cho các ngươi hư mất và tiêu diệt các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ bị truất khỏi xứ mà mình vào nhận lấy,
64 Pǝrwǝrdigar silǝrni yǝr yüzining bu qetidin u qetigiqǝ bolƣan ⱨǝmmǝ ǝllǝrning arisiƣa tarⱪitidu; silǝr ɵzünglar yaki ata-bowiliringlar tonumiƣan yaƣaq bilǝn taxtin yasalƣan ilaⱨlarning ⱪulluⱪida bolisilǝr;
và Ðức Giê-hô-va sẽ tản lạc ngươi trong các dân, từ cuối đầu nầy của đất đến cuối đầu kia; tại đó, ngươi sẽ hầu việc các thần khác bằng cây và bằng đá mà ngươi cùng tổ phụ ngươi không hề biết.
65 Silǝr u ǝllǝrning arisida nǝ aram tapalmaysilǝr, nǝ tapininglar tirǝp turƣudǝk ⱨeq mǝzmut jay bolmaydu; Pǝrwǝrdigar bǝlki xu yǝrdǝ silǝrning kɵnglünglarni ƣuwalaxturup titritip, kɵzünglarni ⱪarangƣulaxturup jeninglarni solaxturidu.
Trong các nước ấy, ngươi không được an tịnh, bàn chân ngươi không được nghỉ ngơi; nhưng tại đó Ðức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi một tấm lòng run sợ, mắt mờ yếu, và linh hồn hao mòn.
66 Silǝr ⱪarap turup jeninglar ⱪilda esiⱪliⱪtǝk turidu; silǝr keqǝ-kündüz dǝkkǝ-dükkidǝ bolup jenimdin ayrilip ⱪalarmǝnmu? — dǝp ⱪorⱪisilǝr;
Sự sống ngươi vẫn không chắc trước mặt ngươi; ngày và đêm ngươi hằng sợ hãi, khó liệu bảo tồn sự sống mình.
67 kɵnglüngni basⱪan wǝⱨimǝ wǝ parakǝndiqilik wǝ kɵzliring kɵrgǝn kɵrünüxlǝr tüpǝylidin ǝtigini: «Kaxki kǝq bolsidi!», kǝqtǝ bolsa: «Kaxki ǝtigǝn bolsidi!» dǝysǝn.
Bởi cớ sự kinh khủng đầy dẫy lòng ngươi, và bị cảnh mắt ngươi sẽ thấy, nên sớm mai ngươi sẽ nói: Chớ chi được chiều tối rồi! Chiều tối ngươi sẽ nói: Ước gì được sáng mai rồi!
68 Pǝrwǝrdigar silǝrgǝ wǝdǝ ⱪilip: «Silǝr bu yolni ikkinqi yǝnǝ kɵrmǝysilǝr» degǝn xu yol bilǝn silǝrni kemigǝ qüxürüp Misirƣa yanduridu. Silǝr xu yǝrdǝ düxmǝnliringlarƣa ⱪul-dedǝk boluxⱪa ɵzünglarni satisilǝr, lekin silǝrni alƣili adǝm qiⱪmaydu.
Ðức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi đi tàu trở lại xứ Ê-díp-tô, bởi con đường mà trước ta đã nói: Ngươi không thấy nó nữa; ở đó, ngươi sẽ đem bán mình cho kẻ thù nghịch làm nô và tì, nhưng không có ai mua!

< Ⱪanun xǝrⱨi 28 >