< Ⱪanun xǝrⱨi 28 >
1 Əgǝr sǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning sɵzini anglap, Uning mǝn bügün sanga tapxuridiƣan ǝmrlirigǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa kɵngül bɵlsǝng, Hudaying Pǝrwǝrdigar seni yǝr yüzidiki ⱨǝmmǝ ǝllǝrning üstigǝ qong ⱪilidu;
“Nếu toàn dân triệt để tuân hành mọi giới luật của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tôi truyền lại hôm nay, thì Ngài sẽ làm cho Ít-ra-ên thành một quốc gia hùng cường hơn mọi quốc gia khác.
2 Pǝrwǝrdigar Hudayingning sɵzini anglisang bu ⱨǝmmǝ bǝht-bǝrikǝtlǝr sanga ǝgixip üstünggǝ qüxidu: —
Anh em sẽ hưởng nhiều phước lành nếu anh em vâng phục Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em:
3 Sǝn xǝⱨǝrdǝ bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn, sǝⱨradimu bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn.
Phước lành trong thành thị,
4 Baliyatⱪungning mewisi bilǝn yeringning mewisi, qarpayliringning mewisi, yǝni kalangning nǝsilliri wǝ ⱪoy padiliring tuƣⱪini bolsa, bǝht-bǝrikǝtlik bolidu.
Phước lành trên con cái hậu tự,
5 Sewiting bǝht-bǝrikǝtlik bolidu, tǝngnǝngmu bǝht-bǝrikǝtlik bolidu.
Giỏ đầy trái, thùng đầy bột của anh em
6 Sǝn kirsǝngmu bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn, qiⱪsangmu bǝht-bǝrikǝtlik bolisǝn.
Bất cứ anh em đi đến đâu hay làm việc gì
7 Sanga ⱪarxi qiⱪⱪan düxmǝnliringni Pǝrwǝrdigar aldingda mǝƣlup ⱪilidu; ular bir yol bilǝn sanga ⱨujumƣa kelip, yǝttǝ yol bilǝn aldingdin ⱪaqidu.
Chúa Hằng Hữu sẽ đánh bại quân thù trước mặt anh em. Họ cùng nhau kéo ra đánh anh em, nhưng rồi tán loạn tẩu thoát!
8 Sening ambarliringda wǝ ⱪolung bilǝn ⱪilidiƣan barliⱪ ixliringda Pǝrwǝrdigar üstünggǝ bǝht-bǝrikǝt buyruydu; Pǝrwǝrdigar Hudaying sanga beridiƣan zeminda U seni bǝrikǝtlǝydu.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho vựa lẫm anh em tràn đầy, mọi công việc đều thịnh vượng, khi anh em sống trong đất Ngài cho.
9 Əgǝr sǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning ǝmrlirini tutup yollirida mangsang, Ɵzi ⱪǝsǝm bilǝn sanga wǝdǝ ⱪilƣandǝk Pǝrwǝrdigar seni tiklǝp Ɵzigǝ muⱪǝddǝs bir hǝlⱪ ⱪilidu.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em thành dân thánh của Ngài như Ngài đã hứa, nếu anh em tuân giữ giới lệnh và đi trong đường lối Ngài.
10 Xuning bilǝn yǝr yüzidiki ⱨǝmmǝ hǝlⱪlǝr sening Pǝrwǝrdigarning nami bilǝn atalƣiningni kɵrüp sǝndin ⱪorⱪidu.
Mọi dân tộc trên hoàn cầu sẽ nhận biết Ít-ra-ên và sẽ kính nể anh em, vì anh em mang Danh Chúa Hằng Hữu.
11 Pǝrwǝrdigar seni yaxnitidu; sanga berixkǝ ata-bowiliringƣa ⱪǝsǝm bilǝn wǝdǝ ⱪilƣan zeminda seni ɵz bǝdiningning mewisi bilǝn qarpayliringning mewisi wǝ yeringning mewisini mol wǝ bǝrkǝtlik ⱪilidu.
Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em thịnh vượng trong đất Ngài ban, kể cả con cháu đông đảo, súc vật đầy đàn, mùa màng phong phú, như Ngài đã hứa với tổ tiên chúng ta.
12 Pǝrwǝrdigar sening zeminingƣa ɵz waⱪtida yamƣur berip ⱪolliringning ⱨǝmmǝ ixlirini bǝrikǝtlǝx üqün ɵz hǝzinisi bolƣan asmanni sanga aqidu; ɵzüng ⱨeq kimdin ⱪǝrz almaysǝn, bǝlki kɵp ǝllǝrgǝ ⱪǝrz berisǝn.
Chúa Hằng Hữu sẽ mở cửa kho tàng kỳ diệu trên trời cho anh em, mưa sẽ rơi đúng mùa, mọi việc anh em làm đều thành công mỹ mãn. Anh em sẽ cho các nước khác vay, nhưng Ít-ra-ên không mượn của ai.
13 Pǝrwǝrdigar seni ⱪuyruⱪ ǝmǝs, bax ⱪilidu; sǝn pǝⱪǝt üsti bolup, asti bolmaysǝn. Əgǝr mǝn silǝrgǝ bügün tapiliƣan Pǝrwǝrdigar Hudayingning ǝmrlirigǝ ⱪulaⱪ selip, ularni tutup ǝmǝl ⱪilsang,
Vậy, nếu anh em vâng theo các giới lệnh của Chúa Hằng Hữu do tôi truyền lại hôm nay, thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em đứng đầu chứ không đứng cuối, anh em sẽ luôn luôn thăng tiến chứ không suy đồi.
14 xundaⱪla mǝn bügün silǝrgǝ buyruƣan ⱨǝmmǝ sɵzlǝrning ⱨeq biridin ong yaki solƣa qǝtnǝp kǝtmisǝng, baxⱪa ilaⱨlarƣa ǝgixip ⱪulluⱪiƣa kirmisǝng, xundaⱪ bolidu.
Đừng bao giờ lìa khỏi các giới lệnh này, cũng đừng thờ các thần khác.”
15 Lekin xundaⱪ boliduki, ǝgǝr Pǝrwǝrdigar Hudayingning awaziƣa ⱪulaⱪ salmay, mǝn bügün silǝrgǝ tapiliƣan uning barliⱪ ǝmrliri bilǝn bǝlgilimilirini tutmisanglar ⱨǝm ularƣa ǝmǝl ⱪilmisanglar, bu lǝnǝtlǝrning ⱨǝmmisi sanga ǝgixip üstünggǝ qüxidu: —
“Nhưng nếu anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân giữ các giới lệnh tôi truyền hôm nay, anh em phải hứng chịu các lời nguyền rủa sau đây:
16 Sǝn xǝⱨǝrdǝ lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn, sǝⱨradimu lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn.
Thành thị và đồng ruộng của anh em sẽ bị nguyền rủa.
17 Sewiting lǝnǝtkǝ ⱪalidu, tǝngnǝngmu lǝnǝtkǝ ⱪalidu.
Bánh trái của anh em sẽ bị nguyền rủa.
18 Baliyatⱪungning mewisi, yeringning mewisi, kalangning nǝsilliri wǝ ⱪoy padiliringning tuƣⱪini lǝnǝtkǝ ⱪalidu.
Hậu tự và việc trồng trọt của anh em sẽ bị nguyền rủa.
19 Sǝn kirsǝngmu lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn, qiⱪsangmu lǝnǝtkǝ ⱪalisǝn.
Anh em đi nơi nào hoặc làm điều gì cũng bị nguyền rủa.
20 Sening Pǝrwǝrdigarni taxliƣan rǝzil ⱪilmixliring üqün u sǝn yoⱪ ⱪilinƣuqǝ, tezdin ⱨalak ⱪilinƣuqǝ, ⱪolung ⱪilƣan barliⱪ ixliringda sening üstünggǝ lǝnǝt, parakǝndilik wǝ dǝxnǝm qüxüridu.
Chính Chúa Hằng Hữu sẽ nguyền rủa anh em. Anh em sẽ hoang mang, thất bại trong mọi công việc mình làm, cho đến ngày bị tiêu diệt vì tội ác đã phạm khi từ bỏ Ngài.
21 Pǝrwǝrdigar sǝn igilǝxkǝ kiridiƣan zemindin seni yoⱪatⱪuqǝ sanga waba qaplaxturidu.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em mắc bệnh dịch cho đến lúc bị tiêu diệt hết, không còn ai sống trên đất Ngài cho nữa.
22 Pǝrwǝrdigar seni sil-waba kesili, kezik kesili, yalluƣluⱪ kesili wǝ bǝzgǝk kesiligǝ giriptar ⱪilip, ⱪurƣaⱪqiliⱪ, qawirix apiti wǝ ⱨal apitigǝ muptila ⱪilidu. Bu apǝtlǝr sǝn yoⱪ ⱪilinƣuqǝ seni ⱪoƣlaydu.
Chúa Hằng Hữu sẽ hành hại anh em bằng các bệnh như lao, sốt, phù thũng; và các thiên tai như nóng gắt, hạn hán; cây cỏ phải chết vì khô héo, vì nấm mốc. Tất cả những tai nạn này sẽ theo đuổi anh em cho đến khi anh em bị diệt sạch.
23 Bexingning üstidiki asman mistǝk, ayiƣingning astidiki yǝr tɵmürdǝk bolidu.
Đối với anh em, trời sẽ trở nên như đồng, đất trở nên như sắt.
24 Pǝrwǝrdigar sening zeminingda yaƣidiƣan yamƣurni topa-qang wǝ ⱪum ⱪilidu; ular taki sǝn ⱨalak bolƣuqǝ asmandin üstünggǝ qüxidu.
Thay vì mưa, Chúa Hằng Hữu sẽ cho bụi rơi xuống, cho đến lúc anh em bị hủy diệt.
25 Pǝrwǝrdigar Ɵzi seni düxmǝnliringning aldida mǝƣlup ⱪilidu. Sǝn ularƣa ⱪarxi bir yol bilǝn berip, ularning aldidin yǝttǝ yol bilǝn ⱪaqisǝn; yǝr yüzidiki ⱨǝmmǝ ǝllǝrni dǝkkǝ-dükkigǝ salidiƣan obyekt bolup ⱪalisilǝr.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị quân thù đánh bại. Anh em cùng nhau ra trận, nhưng rồi chạy trốn tán loạn. Anh em sẽ bị các dân tộc khác ghê tởm.
26 Ɵlükliringlar asmandiki barliⱪ uqar-ⱪanatlar bilǝn yǝr yüzidiki ⱨaywanlarƣa yǝm bolidu; ularni ⱨǝydiwetidiƣan ⱨeqkim qiⱪmaydu.
Xác chết của anh em sẽ bị chim rỉa thú ăn; anh em chẳng còn ai để đuổi chúng đi.
27 Pǝrwǝrdigar seni Misirdiki saⱪaymas yara-qaⱪiliri, qiⱪan-ⱨürrǝklǝr, tǝmrǝtkǝ, ⱪiqixⱪaⱪ bilǝn uridu.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em bị ung nhọt Ai Cập, bướu, hoại huyết, ghẻ ngứa—không cách nào chữa khỏi.
28 Pǝrwǝrdigar seni sarangliⱪ, korluⱪ wǝ parakǝndilik bilǝn uridu.
Ngài cũng bắt anh em phải mang bệnh điên, mù, và lảng trí.
29 Sǝn küpkündüzdǝ kor kixi ⱪarangƣuda tǝmtiligǝndǝk tǝmtilǝp yürisǝn, barliⱪ yolliring aⱪmaydu; sǝn kündin-küngǝ pǝⱪǝt zulum bilǝn bulangqiliⱪⱪa uqriƣuqi bolisǝn, seni ⱪutⱪuzidiƣan ⱨeqkim qiⱪmaydu.
Ngay giữa trưa, anh em đi quờ quạng như người mù trong đêm tối. Công việc anh em làm đều thất bại. Anh em sẽ bị áp bức, cướp giật thường xuyên mà không ai cứu giúp.
30 Sǝn bir hotun bilǝn wǝdilǝxsǝng baxⱪa bir adǝm uning bilǝn yatidu; ɵyni salsang uningda olturalmaysǝn, tǝk tikkǝn bolsang mewisini yeyǝlmǝysǝn.
Vợ hứa của anh em sẽ bị người khác lấy. Anh em cất nhà mới nhưng không được ở. Trồng nho nhưng không được ăn trái.
31 Kalang kɵzliringning aldida soyulidu, lekin gɵxidin yeyǝlmǝysǝn; ⱪarap turup exiking sǝndin bulap ketilidu, sanga yenip kǝlmǝydu. Ⱪoyliring düxmǝnliringning ⱪoliƣa qüxüp ketidu, ularni yandurup kelixkǝ yardǝmgǝ ⱨeqkim qiⱪmaydu.
Bò của anh em nuôi sẽ bị người khác giết trước mặt mình, mà anh em không được ăn thịt. Lừa sẽ bị cướp ngay trước mặt, người ta không bao giờ trả lại. Chiên sẽ bị giao nạp cho quân thù, nhưng chẳng có ai giúp đỡ anh em.
32 Oƣul bilǝn ⱪizliring baxⱪa bir ǝlning ⱪoliƣa qüxüp, kɵzliring pütün kün ularƣa tǝlmürüx bilǝn qarqaydu; lekin ⱪolung ularni ⱪutⱪuzuxⱪa amalsiz ⱪalidu.
Con trai và con gái của anh em sẽ bị người nước khác bắt đi ngay trước mắt mình. Suốt ngày anh em chỉ mỏi mòn trông chờ con, nhưng không làm gì được vì bất lực.
33 Yeringning mǝⱨsulatliri bilǝn ǝmgikingning barliⱪ mewisini sǝn tonumaydiƣan bir ǝl yǝp ketidu; sǝn barliⱪ künliringdǝ ezilip zulum tartisǝn;
Dân một nước xa lạ sẽ ăn hết mùa màng do công khó của anh em trồng trọt, suốt ngày anh em bị áp bức và chà đạp.
34 Kɵzliring kɵrgǝn ixlardin sǝn sarang bolup ketisǝn.
Anh em sẽ điên dại vì những điều trông thấy.
35 Pǝrwǝrdigar seni tapiningdin qoⱪⱪangƣiqǝ, tizing bilǝn paqaⱪ-putliringƣiqǝ saⱪaymas dǝⱨxǝtlik yara-qaⱪilar bilǝn uridu.
Chúa Hằng Hữu sẽ làm cho anh em nổi ung nhọt từ đầu đến chân, không chữa khỏi được.
36 Pǝrwǝrdigar seni ɵz üstünggǝ tikligǝn padixaⱨingƣa ⱪoxup ɵzüng wǝ ata-bowiliring tonumiƣan bir ǝlgǝ tutup beridu. Sǝn xu yǝrdǝ turup yaƣaq wǝ taxtin yasalƣan baxⱪa ilaⱨlarƣa qoⱪunisǝn.
Chúa Hằng Hữu sẽ đày anh em cùng với vua mình sang một nước xa lạ, tên của nước này anh em cũng như các tổ tiên chưa hề biết đến. Tại đó, anh em sẽ thờ cúng các thần bằng đá, bằng gỗ.
37 Sǝn Pǝrwǝrdigar seni elip baridiƣan ⱨǝmmǝ ǝllǝr arisida wǝⱨimǝ, sɵz-qɵqǝk wǝ tapa-tǝnining obyekti bolup ⱪalisǝn.
Anh em sẽ bị ghớm ghiết, trở thành trò cười tại bất cứ nơi nào mà Chúa Hằng Hữu đưa anh em đến.
38 Sǝn etizliⱪⱪa berip kɵp uruⱪ qaqisǝn, lekin qekǝtkilǝr ularni yǝp ketip, uningdin az yiƣip kelisǝn.
Anh em sẽ gieo giống thật nhiều nhưng gặt thật ít, vì châu chấu sẽ ăn hết mùa màng.
39 Tallarni tikip pǝrwix ⱪilsangmu, ularni ⱪurtlar yǝp ketip, nǝ mewisini yiƣalmaysǝn, nǝ xarab iqǝlmǝysǝn.
Anh em trồng tỉa vườn nho nhưng không có nho ăn, rượu uống, vì sâu sẽ ăn hết.
40 Zeminingning ⱨǝr yeridǝ zǝytun baƣliring bolsimu, uning meyi bilǝn bǝdiningni mǝsiⱨlǝp mayliyalmaysǝn; qünki dǝrǝhlǝrdiki mewilǝr pixmayla qüxüp ketidu.
Mặc dù anh em có cây ô-liu khắp nơi trong lãnh thổ mình, anh em không có dầu ô-liu để dùng, vì trái cây đã héo rụng cả.
41 Oƣul wǝ ⱪiz pǝrzǝnt kɵrsǝngmu, lekin ular yeningda turmaydu; qünki ular sürgün bolup ketidu.
Anh em sinh con nhưng sẽ không có con ở với mình, vì chúng nó bị bắt đi làm nô lệ.
42 Sening ⱨǝrbir dǝrihing bilǝn yeringning barliⱪ mǝⱨsulatlirini qekǝtkilǝr ɵzining ⱪilidu.
Châu chấu sẽ cắn phá cây cối, mùa màng.
43 Aranglarda turuwatⱪan musapir sǝndin barƣanseri üstün bolup, sǝn barƣanseri tɵwǝn bolup ⱪalisǝn.
Người ngoại kiều sống trong nước sẽ được tôn trọng, còn chính anh em sẽ trở nên hèn mọn.
44 U sanga ⱪǝrz bǝrgüqi bolidu, ǝmma sǝn uningƣa ⱪǝrz berǝlmǝysǝn. U bax bolidu, sǝn ⱪuyruⱪ bolisǝn.
Họ sẽ cho anh em vay, chứ anh em đâu có cho ai vay được. Họ đứng đầu, anh em đứng chót.
45 Sǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning awaziƣa ⱪulaⱪ salmay, U sanga tapiliƣan ǝmr wǝ bǝlgilimilǝrni tutmiƣining üqün bu lǝnǝtlǝrning ⱨǝmmisi sǝn ⱨalak ⱪilinƣuqǝ seni ⱪoƣlap yetip, üstünggǝ qüxidu.
Những lời nguyền rủa trên sẽ theo đuổi và bắt kịp anh em, cho đến khi anh em bị tuyệt diệt vì không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, không tuân theo giới lệnh của Ngài.
46 Bu lǝnǝtlǝr ɵzüng wǝ nǝslingning üstigǝ mǝnggülük qüxidiƣan mɵjizilik alamǝt wǝ karamǝt bolup ⱪalidu.
Những lời nguyền rủa này sẽ đổ trên anh em và con cháu anh em mãi mãi, đó là một điềm dữ, một điều kinh khiếp hãi hùng.
47 Sǝn kǝngriqiliktǝ xadliⱪ wǝ kɵngül huxluⱪi bilǝn Pǝrwǝrdigar Hudayingning ⱪulluⱪida bolmiƣaqⱪa,
Khi được thịnh vượng, anh em không hết lòng phục vụ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
48 buning orniƣa sǝn aqliⱪ wǝ ussuzluⱪ, yalingaqliⱪ wǝ ⱨǝr nǝrsining kǝmqilikidǝ bolup Pǝrwǝrdigar sanga ⱪarxi ǝwǝtidiƣan düxmǝnliringning ⱪulluⱪida bolup ⱪalisǝn; U seni ⱨalak ⱪilƣuqǝ boynungƣa tɵmür boyunturuⱪni salidu.
cho nên Ngài sẽ bắt anh em phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ anh em cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
49 Pǝrwǝrdigar yiraⱪtin, yǝni yǝr yüzining qetidin sǝn tilini bilmǝydiƣan, bürküttǝk xungƣup kelidiƣan bir ǝlni sanga ⱪarxi ǝwǝtidu.
Chúa Hằng Hữu sẽ dẫn một dân tộc từ nơi xa xôi đến đánh anh em đột ngột như phượng hoàng tấn công. Họ nói một thứ tiếng anh em không hiểu,
50 U ǝlpazi ǝxǝddiy, ⱪerilarƣa yüz-hatirǝ ⱪilmaydiƣan wǝ yaxlarƣa meⱨir kɵrsǝtmǝydiƣan bir ǝl bolidu.
vẻ mặt họ hung dữ, họ không trọng người già, không quý người trẻ.
51 U sǝn ⱨalak bolƣuqǝ, qarwiliringning nǝsli bilǝn yeringning mǝⱨsulatlirini yǝp ketidu; qünki u seni yoⱪitip bolmiƣuqǝ sanga nǝ axliⱪ, nǝ yengi xarab, nǝ zǝytun meyi, nǝ kalangning mozayliri nǝ ⱪoy padiliringning ⱪoziliridin bir nemini ⱪoymaydu.
Họ sẽ ăn hết súc vật, mùa màng của anh em, chẳng để lại cho anh em thứ gì cả, dù là ngũ cốc, rượu, dầu hay bò, chiên.
52 Sǝn tayanƣan pütkül zeminingdiki ⱨǝmmǝ egiz, mǝⱨkǝm sepilliring ɵrülüp qüxküqǝ, u pütkül zeminingdiki barliⱪ dǝrwaziliring aldiƣa kelip, seni ⱪorxiwalidu; u Pǝrwǝrdigar Hudaying sanga bǝrgǝn zeminingning ⱨǝr yeridiki ⱨǝmmǝ dǝrwaziliring aldiƣa kelip, seni ⱪorxiwalidu.
Họ sẽ vây hãm các thành, phá vỡ các tường thành cao và kiên cố, là những tường thành anh em từng tin tưởng. Chúng sẽ vây hãm khắp xứ mà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.
53 Xu waⱪitta düxmǝnliringning ⱪistap kelixliri bilǝn bolƣan ⱪamal-ⱪistangning azab-oⱪubǝtliri iqidǝ, Pǝrwǝrdigar Hudaying sanga ata ⱪilƣan, ɵz teningning mewisi bolƣan oƣulliringning gɵxini wǝ ⱪizliringning gɵxini yǝysǝn.
Trong cảnh bị vây hãm quẫn bách, có người phải ăn cả thịt con mình là con Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban cho anh em.
54 Wǝ xundaⱪ boliduki, aranglardiki nazuk, intayin siliⱪ-sipayǝ bir adǝm ⱪerindixi, ⱪuqiⱪidiki ayali, xundaⱪla tehi tirik baliliridin ⱪizƣinip, ularƣa yaman kɵzi bilǝn ⱪaraydu;
Một người đàn ông dù mềm mỏng, tế nhị nhất cũng trở nên bủn xỉn, keo cú với anh em, vợ con còn sống sót.
55 xunga, düxmǝnliringning ⱪamal-iskǝnjisidǝ sǝn ɵz dǝrwaziliring iqidǝ ⱪiynalƣiningda ⱨeqnemǝ ⱪalmiƣanliⱪi üqün, u ɵzi yǝwatⱪan balilirining gɵxidin ularning ⱨeqⱪaysisiƣa azraⱪmu bǝrmǝydu.
Trong cảnh bị vây hãm đói khổ, người ấy không muốn chia sẻ thức ăn mình có, đó là thịt của con mình.
56 Aranglardiki ǝslidǝ nazuk wǝ siliⱪ-sipayǝ bolƣan, siliⱪ-sipayiliki wǝ nazukluⱪidin puti bilǝn yǝrgǝ dǝssǝxnimu halimaydiƣan ayal ⱪuqiⱪidiki eri, oƣul-ⱪiz pǝrzǝntliridin ⱪizƣinip, ularƣa yaman kɵzi bilǝn ⱪaraydu; qünki düxmǝnliringning ⱪamal-iskǝnjisi bilǝn sǝn ɵz dǝrwaziliring iqidǝ ⱪiynalƣiningda ⱨeqnǝrsǝ ⱪalmiƣaqⱪa, u ɵz puti ariliⱪidin qiⱪⱪan bala ⱨǝmraⱨi bilǝn ɵzi tuƣⱪan balilirini yoxurunqǝ yǝydu.
Một người đàn bà dù mềm mỏng, tế nhị đến nỗi không dám giẫm chân lên đất, lúc ấy cũng phải từ chối, không chia thức ăn của mình cho chồng con,
giấu kín đứa con mới sinh và cái nhau để ăn một mình, vì quân thù vây thành quẫn bách quá.
58 Sǝn bu kitabta pütülgǝn bu ⱪanunning barliⱪ sɵzlirigǝ ǝmǝl ⱪilixⱪa kɵngül bɵlmisǝng, Pǝrwǝrdigar Hudayingning uluƣ wǝ ⱨǝywǝtlik namidin ⱪorⱪmisang,
Nếu anh em không tuân theo mọi luật lệ chép trong sách này, không kính sợ uy danh vinh quang của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em,
59 Pǝrwǝrdigar sening üstünggǝ qüxüridiƣan wabalar ⱨǝm nǝslingning üstigǝ qüxüridiƣan wabalarni ajayib ⱪilidu; U dǝⱨxǝtlik, uzaⱪⱪa sozulidiƣan wabalarni wǝ eƣir, uzaⱪⱪa sozulidiƣan kesǝllǝrni üstünggǝ wǝ nǝslinggǝ qüxüridu;
thì Chúa Hằng Hữu sẽ cho anh em và con cháu anh em gặp những tai họa, bệnh hoạn nặng nề và dai dẳng.
60 Pǝrwǝrdigar sǝn ⱪorⱪidiƣan, Misirdiki barliⱪ kesǝllǝrni üstünggǝ qüxürüp, sanga qaplaxturidu.
Ngài cũng để anh em mắc những bệnh người Ai Cập phải chịu trước kia, là những bệnh anh em rất sợ và không ai chạy chữa gì nổi.
61 Xuningdǝk bu ⱪanuniy kitabta pütülmigǝn ⱨǝmmǝ kesǝl wǝ ⱨǝmmǝ wabanimu Pǝrwǝrdigar taki sǝn ⱨalak bolƣuqǝ üstünggǝ qüxüridu.
Chúa Hằng Hữu còn bắt anh em mang mọi thứ bệnh không được ghi trong sách này, cho đến ngày anh em bị tiêu diệt.
62 Xuning bilǝn ǝslidǝ asmandiki yultuzlardǝk nurƣun bolsanglarmu, ǝmdiliktǝ az bir türküm kixilǝr bolup ⱪalisilǝr; qünki silǝr Pǝrwǝrdigar Hudayinglarning awaziƣa ⱪulaⱪ salmidinglar.
Dù anh em vốn đông như sao trời, chỉ một ít người còn sống sót, vì anh em không vâng lời Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em.
63 Wǝ xundaⱪ boliduki, Pǝrwǝrdigar ilgiri silǝrgǝ yahxiliⱪ ⱪilip, silǝrni awutⱪinidin sɵyüngǝndǝk, U ǝmdi silǝrni yoⱪitip ⱨalak ⱪilidiƣinidin sɵyünidu; xuning bilǝn silǝr igilǝxkǝ kiridiƣan zemindin yulup taxlinisilǝr.
Chúa Hằng Hữu đã vui lòng làm cho anh em gia tăng dân số và thịnh vượng thế nào, lúc ấy Chúa Hằng Hữu cũng vui lòng tàn phá, tiêu diệt anh em thế ấy, và anh em sẽ bị trừ tiệt khỏi đất mình đang chiếm hữu.
64 Pǝrwǝrdigar silǝrni yǝr yüzining bu qetidin u qetigiqǝ bolƣan ⱨǝmmǝ ǝllǝrning arisiƣa tarⱪitidu; silǝr ɵzünglar yaki ata-bowiliringlar tonumiƣan yaƣaq bilǝn taxtin yasalƣan ilaⱨlarning ⱪulluⱪida bolisilǝr;
Chúa Hằng Hữu sẽ phân tán anh em khắp nơi trên mặt đất, cho sống với những dân tộc khác. Tại những nơi ấy, anh em sẽ thờ cúng các thần khác, những thần bằng gỗ, bằng đá trước kia anh em và các tổ tiên chưa hề biết.
65 Silǝr u ǝllǝrning arisida nǝ aram tapalmaysilǝr, nǝ tapininglar tirǝp turƣudǝk ⱨeq mǝzmut jay bolmaydu; Pǝrwǝrdigar bǝlki xu yǝrdǝ silǝrning kɵnglünglarni ƣuwalaxturup titritip, kɵzünglarni ⱪarangƣulaxturup jeninglarni solaxturidu.
Tại những nước ấy, anh em không được yên nghỉ, nhưng Chúa sẽ cho anh em trái tim run rẩy, đôi mắt mờ lòa, tinh thần suy nhược.
66 Silǝr ⱪarap turup jeninglar ⱪilda esiⱪliⱪtǝk turidu; silǝr keqǝ-kündüz dǝkkǝ-dükkidǝ bolup jenimdin ayrilip ⱪalarmǝnmu? — dǝp ⱪorⱪisilǝr;
Mạng sống của anh em không được bảo toàn, đêm ngày phập phồng lo sợ.
67 kɵnglüngni basⱪan wǝⱨimǝ wǝ parakǝndiqilik wǝ kɵzliring kɵrgǝn kɵrünüxlǝr tüpǝylidin ǝtigini: «Kaxki kǝq bolsidi!», kǝqtǝ bolsa: «Kaxki ǝtigǝn bolsidi!» dǝysǝn.
Buổi sáng, anh em sẽ nói: ‘Ước gì đêm đến!’ Buổi tối lại nói: ‘Ước gì trời sáng!’ Vì lòng đầy lo sợ, vì những điều mắt mình chứng kiến.
68 Pǝrwǝrdigar silǝrgǝ wǝdǝ ⱪilip: «Silǝr bu yolni ikkinqi yǝnǝ kɵrmǝysilǝr» degǝn xu yol bilǝn silǝrni kemigǝ qüxürüp Misirƣa yanduridu. Silǝr xu yǝrdǝ düxmǝnliringlarƣa ⱪul-dedǝk boluxⱪa ɵzünglarni satisilǝr, lekin silǝrni alƣili adǝm qiⱪmaydu.
Rồi, Chúa Hằng Hữu sẽ chở anh em trở lại Ai Cập bằng tàu bè, một chuyến đi tôi đã bảo anh em chẳng bao giờ nên đi. Tại Ai Cập, anh em sẽ bán mình cho kẻ thù làm nô lệ, nhưng chẳng ai mua.”