< Padixaⱨlar 2 23 >

1 Padixaⱨ adǝmlǝrni ǝwǝtip, Yǝⱨuda bilǝn Yerusalemning ⱨǝmmǝ aⱪsaⱪallirini ɵz ⱪexiƣa qaⱪirtip kǝldi.
Vua bèn sai người nhóm hiệp hết thảy những trưởng lão Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
2 Padixaⱨ Pǝrwǝrdigarning ɵyigǝ qiⱪti; barliⱪ Yǝⱨudadiki ǝr kixilǝr wǝ Yerusalemda turuwatⱪanlarning ⱨǝmmisi, kaⱨinlar bilǝn pǝyƣǝmbǝrlǝr, yǝni barliⱪ hǝlⱪ, ǝng kiqikidin tartip qongiƣiqǝ ⱨǝmmisi uning bilǝn billǝ qiⱪti. Andin u Pǝrwǝrdigarning ɵyidǝ tepilƣan ǝⱨdǝ kitabining ⱨǝmmǝ sɵzlirini ularƣa oⱪup bǝrdi.
Đoạn, vua đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va, có hết thảy người Giu-đa, cả dân cư Giê-ru-sa-lem, những thầy tế lễ, đấng tiên tri, cùng cả dân sự, vô luận nhỏ lớn, đều đi theo người. Người đọc cho chúng nghe các lời của sách giao ước, mà người ta đã tìm được trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.
3 Padixaⱨ tüwrükning yenida turup Pǝrwǝrdigarning aldida: — Pǝrwǝrdigarƣa ǝgixip pütün ⱪǝlbim wǝ pütkül jenim bilǝn Uning ǝmrlirini, ⱨɵküm-guwaⱨliⱪliri wǝ bǝlgilimilirini tutup, uxbu kitabta pütülgǝn ǝⱨdigǝ ǝmǝl ⱪilimǝn dǝp ǝⱨdigǝ ɵzini baƣlidi. Xuning bilǝn hǝlⱪning ⱨǝmmisimu ǝⱨdǝ aldida turup uningƣa ɵzini baƣlidi.
Vua đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước đã chép trong sách này. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy.
4 Andin keyin padixaⱨ bax kaⱨin Ⱨilⱪiya bilǝn orun basar kaⱨinlarƣa wǝ ⱨǝm dǝrwaziwǝnlǝrgǝ: — Baalƣa, Axǝraⱨ butiƣa wǝ asmanning barliⱪ ⱪoxuniƣa atap yasalƣan barliⱪ ǝswab-üskünilǝrni Pǝrwǝrdigarning ɵyidin qiⱪiriwetinglar, dǝp ǝmr ⱪildi; u bularni Yerusalemning sirtida, Kidron etizliⱪida kɵydürdi wǝ küllirini Bǝyt-Əlgǝ elip bardi.
Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, cất khỏi đền thờ của Đức Giê-hô-va hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Ba-anh, Aùt-tạt-tê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giê-ru-sa-lem, trong đồng ruộng Xết-rôn, rồi đem tro nó đến Bê-tên.
5 U Yǝⱨuda padixaⱨlirining Yǝⱨuda xǝⱨǝrliridiki «yuⱪiri jaylar»da ⱨǝmdǝ Yerusalemning ǝtrapliridiki «yuⱪiri jaylar»da huxbuy yanduruxⱪa tikligǝn but kaⱨinlirini, xuningdǝk Baalƣa, ⱪuyaxⱪa, ayƣa, yultuz türkümlirigǝ ⱨǝmdǝ asmanning barliⱪ ⱪoxuniƣa huxbuy yaⱪⱪuqilarni ixtin ⱨǝydiwǝtti.
Người cũng đuổi những thầy cả của các tà thần mà những vua Giu-đa đã lập, đặng xông hương trên các nơi cao trong những thành Giu-đa và tại các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem; cũng đuổi đi những thầy cả dâng hương cho Ba-anh, cho mặt trời, mặt trăng, hu”nh đạo, và cả cơ binh trên trời.
6 U Pǝrwǝrdigarning ɵyidin Axǝraⱨ butni elip qiⱪip Yerusalemning sirtiƣa elip berip, Kidron jilƣisiƣa apirip xu yǝrdǝ kɵydürüp kukum-talⱪan ⱪilip ezip, topisini addiy puⱪralarning ⱪǝbriliri üstigǝ qeqiwǝtti.
Người cất hình tượng Aùt-tạt-tê khỏi đền thờ của Đức Giê-hô-va, đem nó ra ngoài Giê-ru-sa-lem, đến khe Xết-rôn, thiêu đốt nó tại đó và nghiền ra tro, rồi rải tro ấy trên mồ của thường dân.
7 Andin u Pǝrwǝrdigarning ɵyigǝ jaylaxⱪan bǝqqiwazlarning turalƣulirini qeⱪip ƣulatti; bu ɵylǝrdǝ yǝnǝ ayallar Axǝraⱨ butⱪa qedir toⱪuytti.
Người lại phá những phòng của bợm vĩ gian ở trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, là nơi đó người nữ dệt những trại cho Aùt-tạt-tê.
8 U Yǝⱨuda xǝⱨǝrliridin barliⱪ kaⱨinlarni qaⱪirtip, ɵzigǝ yiƣdi. Andin u Gǝbadin tartip Bǝǝr-Xebaƣiqǝ kaⱨinlar huxbuy yaⱪidiƣan «yuⱪiri jaylar»ni buzup bulƣiwǝtti; u «dǝrwazilardiki yuⱪiri jaylar»ni qeⱪip buzdi; bular «Xǝⱨǝr baxliⱪi Yǝxuaning ⱪuwiⱪi»ning yenida, yǝni xǝⱨǝr ⱪuwiⱪiƣa kirix yolining sol tǝripidǝ idi
Người cũng đòi đến hết thảy những thầy tế lễ ở các thành Giu-đa, làm ô uế những nơi cao mà chúng nó có xông hương, từ Ghê-ba cho đến Bê-e-Sê-ba; lại phá những bàn thờ lập tại cửa thành, tức tại cửa Giô-suê, quan cai thành, ở về phía bên tả, khi vào cửa thành.
9 (ǝmdi «yuⱪiri jaylar»diki kaⱨinlarning Yerusalemda Pǝrwǝrdigarning ⱪurbangaⱨiƣa qiⱪixi qǝklǝngǝnidi; lekin ular dawamliⱪ ɵz ⱪerindaxliri bilǝn birgǝ pitir nanlardin yeyixigǝ muyǝssǝr idi).
Song, những người đã làm thầy tế lễ các nơi cao, thì chẳng được lên đến bàn thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; song họ ăn bánh không men với anh em mình.
10 Yosiya ⱨeqkim ɵz oƣli yaki ⱪizini Molǝkkǝ atap ottin ɵtküzmisun dǝp, Ⱨinnomning oƣlining jilƣisidiki Tofǝtnimu buzup bulƣiwǝtti.
Người cũng làm ô uế Tô-phết tại trong trũng con cái Hi-nôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Mo-lóc.
11 Pǝrwǝrdigarning ɵyigǝ kiridiƣan yolning eƣizida Yǝⱨuda padixaⱨliri ⱪuyaxⱪa tǝⱪdim ⱪilip ⱪoyƣan atlarni xu yǝrdin yɵtkǝp, «ⱪuyax ⱨarwiliri»ni otta kɵydürdi (ular [ibadǝthanining] ⱨoyliliriƣa jaylaxⱪan, Natan-Mǝlǝk degǝn aƣwatning ɵyining yenida turatti).
Người trừ bỏ những con ngựa các vua Giu-đa dâng cho mặt trời, ở nơi cửa vào đền Đức Giê-hô-va, tại nơi công đường của quan hoạn Nê-than-Mê-léc, trong hành lang của đền thờ; còn những xe của mặt trời, thì người thiêu đốt.
12 Padixaⱨ yǝnǝ Yǝⱨuda padixaⱨliri Aⱨazning balihanisining ɵgzisidǝ saldurƣan ⱪurbangaⱨlarni wǝ Manassǝⱨ Pǝrwǝrdigarning ɵyining ikki ⱨoylisiƣa yasatⱪan ⱪurbangaⱨlarni qeⱪip kukum-talⱪan ⱪiliwǝtti; u ularning topisini u yǝrdin elip, Kidron jilƣisiƣa qeqiwǝtti.
Vua Giô-si-a cũng phá những bàn thờ mà các vua Giu-đa đã cất trên nóc nhà lầu của vua A-cha; lại những bàn thờ mà Ma-na-se có dựng lên trong hai hành lang của đền thờ Đức Giê-hô-va, thì người đập bể, cất khỏi chỗ, và rải bụi nát nó trong khe Xết-rôn.
13 Israilning padixaⱨi Sulayman Yerusalemning mǝxriⱪ tǝripigǝ wǝ «Ⱨalak teƣi»ning jǝnubiƣa Zidoniylarning yirginqlik buti Axtarot, Moabiylarning yirginqlik buti Kemox wǝ Ammonlarning yirginqlik buti Milkomƣa atap yasatⱪan «yuⱪiri jaylar»nimu padixaⱨ buzup bulƣiwǝtti.
Vua cũng làm ô uế những nơi cao ở tại trước Giê-ru-sa-lem, bên phía hữu núi Tà-tịch, là những nơi cao mà Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, đã cất lên để cùng thờ Aùt-tạt-tê, thần tượng quái gở của dân Si-đôn, Kê-mốt, thần tượng quái gở của dân Mô-áp, và Minh-cô, thần tượng gớm ghiếc của dân Am-môn.
14 U but tüwrüklǝrni parqilap, Axǝraⱨ butlirini kesip yiⱪitip, ular turƣan yǝrlǝrni adǝm sɵngǝkliri bilǝn toldurdi.
Người bẻ gãy các trụ thờ, đánh đổ các hình tượng Aùt-tạt-tê, và chất đầy hài cốt tại chỗ nó đã đứng.
15 U yǝnǝ Israilni gunaⱨⱪa putlaxturƣan, Nibatning oƣli Yǝroboam Bǝyt-Əldǝ saldurƣan ⱪurbangaⱨ bilǝn «yuⱪiri jay»ni, ularni buzup qaⱪti, andin keyin «yuⱪiri jay»ni kɵydürüp kukum-talⱪan ⱪiliwǝtti, Axǝraⱨ butinimu kɵydürüwǝtti.
Lại, người phá bàn thờ tại Bê-tên, và nơi cao mà Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã lập, tức là người đó gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; người phá bàn thờ ấy, thiêu đốt nơi cao, và cán nghiền thành ra tro bụi; cũng thiêu đốt tượng Aùt-tạt-tê.
16 Yosiya burulup ⱪarap, taƣdiki ⱪǝbrilǝrni kɵrüp, adǝm ǝwǝtip ⱪǝbrilǝrdiki sɵngǝklǝrni kolap qiⱪirip, ⱪurbangaⱨ üstidǝ kɵydürdi, xu yol bilǝn uni bulƣiwǝtti. Bu ixlar Pǝrwǝrdigarning kalamini yǝtküzüp, dǝl ularni aldin’ala bexarǝt ⱪilip jakarliƣan Hudaning adimining sɵzining ǝmǝlgǝ axuruluxi idi.
Giô-si-a xây lại chợt thấy những mồ mả ở trên núi; người bèn sai lấy hài cốt ở trong những mồ mả ấy, rồi thiêu nó trên bàn thờ, làm cho bàn thờ bị ô uế, y như lời của Đức Giê-hô-va, mà người của Đức Chúa Trời đã báo cáo trước.
17 Andin Yosiya: Kɵz aldimdiki bu ⱪǝbrǝ texi kimning? — dǝp soridi. Xǝⱨǝrdikilǝr uningƣa: Bu Yǝⱨudadin kǝlgǝn, silining Bǝyt-Əldiki ⱪurbangaⱨni buzƣan muxu ixlirini bexarǝt ⱪilƣan Hudaning adimining ⱪǝbrisi ikǝn, dedi.
Đoạn, vua hỏi rằng: Bia ta thấy đó là chi? Các người thành ấy đáp rằng: Aáy là mồ mả của người Đức Chúa Trời ở Giu-đa, đến báo cáo trước về những việc mà vua đã làm cho bàn thờ tại Bê-tên.
18 Yosiya: — Uni ⱪoyunglar, ⱨeqkim uning sɵngǝklirini midirlatmisun, dǝp buyrudi. Xuning bilǝn ular uning sɵngǝkliri bilǝn Samariyǝdin kǝlgǝn pǝyƣǝmbǝrning sɵngǝklirigǝ ⱨeqkimni tǝgküzmidi.
Người tiếp: Hãy để hài cốt ấy bình yên, chớ ai dời đi. Vậy, chúng chẳng dời hài cốt của người, cùng hài cốt của đấng tiên tri ở Sa-ma-ri mà ra.
19 Andin Yosiya Israilning padixaⱨliri Pǝrwǝrdigarning ƣǝzipini ⱪozƣiƣan, Samariyǝning xǝⱨǝrliridǝ yasatⱪan «yuⱪiri jaylar»diki barliⱪ ɵylǝrni qaⱪti; u ularni Bǝyt-Əldǝ ⱪilƣandǝk ⱪilip, yoⱪatti.
Giô-si-a cũng dỡ hết thảy chùa miễu của các nơi cao ở tại trong thành Sa-ma-ri, mà các vua Y-sơ-ra-ên đã lập đặng chọc giận Đức Giê-hô-va, phá hủy các nhà đó như đã làm trong Bê-tên.
20 U u yǝrlǝrdiki «yuⱪiri jaylar»ƣa has bolƣan ⱨǝmmǝ kaⱨinlarni ⱪurbangaⱨning üstidǝ ɵltürüp, ⱪurbanliⱪ ⱪildi, andin ularning üstigǝ adǝm sɵngǝklirini kɵydürdi; u ahirda Yerusalemƣa yenip bardi.
Người giết tại trên bàn thờ những thầy cả của các nơi cao, và thiêu hài cốt ở trên. Đoạn, người trở về Giê-ru-sa-lem.
21 Padixaⱨ barliⱪ hǝlⱪⱪǝ yarliⱪ qüxürüp: — Bu ǝⱨdǝ kitabida pütülgǝndǝk, Hudayinglar Pǝrwǝrdigarƣa «ɵtüp ketix ⱨeyti»ni ɵtküzünglar, dǝp buyrudi.
Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước.
22 «Batur ⱨakimlar» Israilning üstidin ⱨɵküm sürgǝn künlǝrdin tartip, nǝ Israil padixaⱨlirining waⱪitlirida nǝ Yǝⱨuda padixaⱨlirining waⱪitlirida undaⱪ bir «ɵtüp ketix ⱨeyti» ɵtküzülüp baⱪmiƣanidi;
Trong lúc các quan xét đã xét đoán Y-sơ-ra-ên, hoặc trong đời các vua Y-sơ-ra-ên và vua Giu-đa, thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào
23 Yosiya padixaⱨning sǝltǝnitining on sǝkkizinqi yilida, Pǝrwǝrdigarƣa atap bu «ɵtüp ketix ⱨeyti» Yerusalemda ɵtküzüldi.
giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giô-si-a.
24 Xuningdǝk Yosiya Yǝⱨuda yurtida wǝ Yerusalemda pǝyda bolƣan jinkǝxlǝr wǝ palqilarni, tǝrafim mǝbudliri, ⱨǝrⱪandaⱪ butlar wǝ barliⱪ baxⱪa lǝnǝtlik nǝrsilǝrni zemindin yoⱪatti. Uning xundaⱪ ⱪilixining mǝⱪsiti, Ⱨilⱪiya kaⱨin Pǝrwǝrdigarning ɵyidin tapⱪan kitabta hatirilǝngǝn Tǝwrattiki sɵzlǝrgǝ ǝmǝl ⱪilixtin ibarǝt idi.
Giô-si-a cũng trừ diệt những đồng cốt và thầy bói, những thê-ra-phim, và hình tượng, cùng hết thảy sự gớm ghiếc thấy trong xứ Giu-đa và tại Giê-ru-sa-lem, đặng làm theo các lời luật pháp đã chép trong sách mà thầy tế lễ Hinh-kia đã tìm đặng trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.
25 Uningdǝk Musaƣa qüxürülgǝn ⱪanunƣa intilip pütün ⱪǝlbi, pütün jeni wǝ pütün küqi bilǝn Pǝrwǝrdigarƣa ⱪaytip, ɵzini beƣixliƣan bir padixaⱨ uningdin ilgiri bolmiƣanidi wǝ uningdin keyinmu uningƣa ohxax birsi bolup baⱪmidi.
Trước Giô-si-a, chẳng có một vua nào hết lòng, hết ý, hết sức mình, mà tríu mến Đức Giê-hô-va, làm theo trọn vẹn luật pháp của Môi-se; và sau người cũng chẳng có thấy ai giống như người nữa.
26 Lekin Pǝrwǝrdigarning aqqiⱪi Manassǝⱨning Ɵzini rǝnjitkǝn barliⱪ rǝzillikliri tüpǝylidin Yǝⱨudaƣa tutaxⱪandin keyin, Ɵzining xiddǝtlik ƣǝzipidin yanmidi.
Dầu vậy Đức Giê-hô-va không nguôi cơn giận nóng và mạnh mà Ngài nổi lên cùng Giu-đa, vì cớ các tội trọng của Ma-na-se trêu chọc Ngài.
27 Pǝrwǝrdigar: — Israilni taxliƣandǝk Yǝⱨudanimu Ɵz kɵzümdin neri ⱪilimǝn wǝ Ɵzüm talliƣan bu xǝⱨǝr Yerusalemni wǝ Mǝn: — «Mening namim xu yǝrdǝ bolidu» degǝn xu ibadǝthanini tǝrk ⱪilimǝn, dedi.
Vả, Đức Giê-hô-va có phán rằng: Ta sẽ cất Giu-đa khỏi mặt ta như ta đã cất Y-sơ-ra-ên đi, và ta sẽ trừ bỏ thành Giê-ru-sa-lem mà ta đã chọn, và đền thờ mà ta phán về nó rằng: Danh ta sẽ ngự tại đó.
28 Yosiyaning baxⱪa ǝmǝlliri ⱨǝm ⱪilƣanlirining ⱨǝmmisi «Yǝⱨuda padixaⱨlirining tarih-tǝzkiriliri» degǝn kitabta pütülgǝn ǝmǝsmidi?
Các chuyện khác của Giô-si-a, những công việc người làm, điều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.
29 Uning künliridǝ Misirning padixaⱨi Pirǝwn-Nǝko Asuriyǝning padixaⱨiƣa ⱨujum ⱪilƣili Əfrat dǝryasiƣa bardi. U qaƣda Yosiya padixaⱨ Pirǝwn bilǝn soⱪuxuxⱪa qiⱪti; lekin Pirǝwn uni kɵrüp Mǝgiddoda uni ɵltürdi.
Trong đời Giô-si-a, Pha-ra-ôn Nê-cô, vua Ê-díp-tô, đi lên sông Ơ-phơ-rát, hãm đánh vua A-si-ri. Giô-si-a bèn đi ngữ người. Nhưng Pha-ra-ôn vừa khi gặp người, bèn giết đi tại Mê-ghi-đô.
30 Hizmǝtkarliri uning ɵlükini jǝng ⱨarwisiƣa selip Mǝgiddodin Yerusalemƣa elip kelip, uni ɵz ⱪǝbrisidǝ dǝpnǝ ⱪildi. Yurt hǝlⱪi Yosiyaning oƣli Yǝⱨoaⱨazni mǝsiⱨ ⱪilip, atisining ornida padixaⱨ ⱪildi.
Từ Mê-ghi-đô, các tôi tớ chở thây người trên xe về Giê-ru-sa-lem, rồi chôn người tại trong mồ mả người. Dân của xứ chọn Giô-a-cha, con trai Giô-si-a xức dầu cho người, và tôn người lên làm vua thế cho cha người.
31 Yǝⱨoaⱨaz padixaⱨ bolƣanda yigirmǝ üq yaxta bolup, üq ay Yerusalemda sǝltǝnǝt ⱪildi. Uning anisining ismi Ⱨamutal idi; u Libnaⱨliⱪ Yǝrǝmiyaning ⱪizi idi.
Giô-a-cha được hai mươi ba tuổi khi lên làm vua; người cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.
32 Yǝⱨoaⱨaz bowiliri barliⱪ ⱪilƣanliridǝk, Pǝrwǝrdigarning nǝziridǝ rǝzil bolƣanni ⱪildi.
Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, theo trọn gương của các tổ phụ mình đã làm.
33 Əmdi Pirǝwn-Nǝko uning Yerusalemda sǝltǝnǝt ⱪilmasliⱪi üqün, uni Hamat yurtidiki Riblaⱨda solap ⱪoydi wǝ [Yǝⱨuda] zeminiƣa yüz talant kümüx bilǝn bir talant altun seliⱪ qüxürdi.
Pha-ra-ôn Nê-cô bắt giam người tại Ríp-la, trong xứ Ha-mát, hầu cho người không cai trị tại Giê-ru-sa-lem nữa. Lại, người bắt xứ tiến cống một trăm ta lâng bạc và một ta lâng vàng.
34 Andin Pirǝwn-Nǝko Yosiyaning oƣli Eliakimni atisining ornida padixaⱨ ⱪilip, ismini Yǝⱨoakimƣa ɵzgǝrtti. U Yǝⱨoaⱨazni ɵzi bilǝn Misirƣa elip kǝtti; Yǝⱨoaⱨaz Misirƣa kelip xu yǝrdǝ ɵldi.
Đoạn, Pha-ra-ôn Nê-cô lập Ê-li-a-kim, con trai Giô-si-a, làm vua thế cho Giô-si-a, cha người, và cải tên người là Giê-hô-gia-kim. Còn Giô-a-cha bị bắt làm phu tù tại Ê-díp-tô, và người qua đời tại đó.
35 Yǝⱨoakim kümüx bilǝn altunni Pirǝwngǝ bǝrdi; lekin Pirǝwnning xu buyruⱪini ijra ⱪilip pulni tapxurux üqün yurtⱪa ⱨǝrbir adǝmning qamiƣa ⱪarap baj-alwan ⱪoyƣanidi; altun wǝ kümüxni u yurtning hǝlⱪidin, ⱨǝrbirigǝ salƣan ɵlqǝm boyiqǝ Pirǝwn-Nǝkoƣa berixkǝ yiƣⱪanidi.
Giê-hô-gia-kim nộp cho Pha-ra-ôn những bạc và vàng ấy. Nhưng để lo cho có số tiền Pha-ra-ôn đòi, thì người phải đánh thuế dân của xứ; người định thuế vàng bạc mỗi người phải giữ đóng; đoạn người giao hết cho Pha-ra-ôn Nê-cô.
36 Yǝⱨoakim padixaⱨ bolƣanda yigirmǝ bǝx yaxta bolup, on bir yil Yerusalemda sǝltǝnǝt ⱪildi. Uning anisining ismi Zibidaⱨ idi; u Rumaⱨliⱪ Pǝdayaning ⱪizi idi.
Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên làm vua, và người cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Xê-bụt-đa, con gái Phê-đa-gia ở Ru-ma.
37 Yǝⱨoakim bowiliri barliⱪ ⱪilƣanliridǝk Pǝrwǝrdigarning nǝziridǝ rǝzil bolƣanni ⱪilatti.
Người làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va, theo trọn gương các tổ phụ mình đã làm.

< Padixaⱨlar 2 23 >