< Padixaⱨlar 1 2 >
1 Dawutning ɵlidiƣan waⱪti yeⱪinlaxⱪanda, oƣli Sulaymanƣa tapilap mundaⱪ dedi: —
Khi ngày của Đa-vít hầu trọn, người truyền lịnh cho Sa-lô-môn, con trai mình, mà rằng:
2 «Əmdi yǝr yüzidikilǝrning ⱨǝmmisi baridiƣan yol bilǝn ketimǝn. Yürǝklik bolup, ǝrkǝktǝk bolƣin!
Ta hầu đi con đường chung của cả thế gian, khá mạnh dạn và nên người trượng phu!
3 Sǝn barliⱪ ⱪiliwatⱪan ixliringda ⱨǝmdǝ barliⱪ niyǝt ⱪilƣan ixliringda rawaj tepixing üqün Musaƣa qüxürülgǝn ⱪanunda pütülgǝndǝk, Pǝrwǝrdigar Hudayingning yollirida mengip, Uning bǝlgilimiliri, Uning ǝmrliri, Uning ⱨɵkümliri wǝ agaⱨ-guwaⱨliⱪlirida qing turup, Uning tapxuruⱪini qing tutⱪin.
Hãy giữ điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời muốn con giữ, để đi trong đường lối Ngài, gìn giữ những luật pháp, điều răn, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, y như đã chép trong luật pháp của Môi-se, hầu cho con làm điều chi hay là đi nơi nào cũng đều được thành công,
4 Xundaⱪ ⱪilƣanda Pǝrwǝrdigar manga: «Əgǝr ǝwladliring ɵz yoliƣa kɵngül bɵlüp, Mening aldimda pütün ⱪǝlbi wǝ pütün jeni bilǝn ⱨǝⱪiⱪǝttǝ mangsa, sanga ǝwladingdin Israilning tǝhtidǝ olturuxⱪa bir zat kǝm bolmaydu» dǝp eytⱪan sɵzigǝ ǝmǝl ⱪilidu.
và Đức Giê-hô-va sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài đã phán về ta, rằng: Nhược bằng các con trai ngươi cẩn thận về đường lối mình, hết lòng, hết ý theo lẽ thật mà đi ở trước mặt ta, thì ngươi sẽ chẳng hề thiếu người ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên.
5 Əmma Zǝruiyaning oƣli Yoabning manga ⱪilƣinini, yǝni uning ɵzi ⱪandaⱪ ⱪilip Israilning ⱪoxunidiki ikki sǝrdarni, yǝni Neriyaning oƣli Abnǝr bilǝn Yǝtǝrning oƣli Amasani urup ɵltürüp, tinq mǝzgildǝ jǝngdǝ tɵkülgǝndǝk ⱪan tɵküp, beligǝ baƣliƣan kǝmǝrgǝ wǝ putiƣa kiygǝn kǝxigǝ jǝngdǝ tɵkülgǝndǝk ⱪan qeqip, daƣ ⱪilƣanliⱪini bilisǝn.
Con biết sự Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, đã làm cho cha, sự nó đã làm cho hai quan tướng của Y-sơ-ra-ên, là Aùp-ne, con trai của Nê-rơ, và A-ma-sa, con trai của Giê-the, là hai người nó đã giết, làm đổ huyết ra trong lúc hòa bình như trong cơn chiến trận, và khiến cho huyết đổ ra trong chiến trận dính vào đai nó thắt lưng, cùng vào giày nó mang nơi chân.
6 Sǝn uni danaliⱪingƣa muwapiⱪ bir tǝrǝp ⱪilip, uning aⱪ bexining gɵrgǝ salamǝt qüxüxigǝ yol ⱪoymiƣaysǝn. (Sheol )
Con hãy cứ sự khôn ngoan con mà cư xử, chớ để đầu bạc nó xuống âm phủ cách bình yên. (Sheol )
7 Lekin Gileadliⱪ Barzillayning oƣulliriƣa meⱨribanliⱪ kɵrsitip, dastihiningdin nan yegüzgin; qünki mǝn akang Abxalomdin ⱪaqⱪinimda, ular yenimƣa kelip manga xundaⱪ ⱪilƣan.
Con hãy ở với các con trai Bát-xi-lai, người Ga-la-át, cách nhân từ cho họ ăn đồng bàn cùng con; vì chính chúng nó đã đãi cha như vậy, mà đến đón rước cha, lúc cha chạy trốn trước mặt Aùp-sa-lôm, anh con.
8 Wǝ mana Baⱨurimdin kǝlgǝn Binyamin ⱪǝbilisidin Geraning oƣli Ximǝy yeningda turidu. U mǝn Maⱨanaimƣa baridiƣanda, ǝxǝddiy lǝnǝt bilǝn meni ⱪarƣidi. Keyin u Iordan dǝryasiƣa berip mening aldimƣa kǝlgǝndǝ, mǝn Pǝrwǝrdigarning [nami] bilǝn uningƣa: «Seni ⱪiliq bilǝn ɵltürmǝymǝn» dǝp ⱪǝsǝm ⱪildim.
Nầy còn kẻ ở với con, là Si-mê-i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min, ở Ba-hu-rim, là kẻ lấy những lời độc ác mà nguyền rủa cha trong ngày cha đi đến Ma-ha-na-im; nhưng nó xuống đón cha tại Giô-đanh, thì cha đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề với nó rằng: Ta sẽ chẳng giết ngươi bằng gươm.
9 Əmma ⱨazir uni gunaⱨsiz dǝp sanimiƣin. Ɵzüng dana kixi bolƣandin keyin uningƣa ⱪandaⱪ ⱪilixni bilisǝn; ⱨǝrⱨalda uning aⱪ bexini ⱪanitip gɵrgǝ qüxürgin». (Sheol )
Bây giờ, con chớ để nó khỏi phạt, vì con là khôn ngoan, biết thế nào phải xử nó: con khá làm cho đầu bạc nó dính máu mà xuống âm phủ. (Sheol )
10 Dawut ɵz ata-bowliri bilǝn bir yǝrdǝ uhlidi. U «Dawutning xǝⱨiri» [degǝn jayda] dǝpnǝ ⱪilindi.
Đa-vít an giấc với các tổ phụ mình, và được chôn trong thành Đa-vít.
11 Dawutning Israilƣa sǝltǝnǝt ⱪilƣan waⱪti ⱪiriⱪ yil idi; u Ⱨebronda yǝttǝ yil sǝltǝnǝt ⱪilip, Yerusalemda ottuz üq yil sǝltǝnǝt ⱪildi.
Những ngày Đa-vít trị vì trên Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm: người trị vì bảy năm tại Hếp-rôn, và ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem.
12 Sulayman atisi Dawutning tǝhtidǝ olturdi; uning sǝltǝniti heli mustǝⱨkǝmlǝndi.
Đoạn, Sa-lô-môn ngồi trên ngai Đa-vít, cha mình, và nước người được lập rất vững bền.
13 Əmma Ⱨaggitning oƣli Adoniya Sulaymanning anisi Bat-Xebaning ⱪexiƣa bardi. U uningdin: — Tinqliⱪ mǝⱪsitidǝ kǝldingmu? — dǝp soridi. U: — Xundaⱪ, tinqliⱪ mǝⱪsitidǝ, dedi.
A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, đến cùng Bát-sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn. Bà nói: Ngươi đến có ý bình an chớ? Người thưa rằng: Phải, có ý bình an.
14 U yǝnǝ: — Sanga bir sɵzüm bar idi, dedi. U: — Sɵzüngni eytⱪin, dedi.
Người lại rằng: Tôi có một lời nói cùng bà. Bà đáp: Hãy nói.
15 U: — Bilisǝnki, padixaⱨliⱪ ǝslidǝ meningki idi, wǝ pütün Israil meni padixaⱨ bolidu dǝp, manga ⱪaraytti. Lekin padixaⱨliⱪ mǝndin ketip, inimning ilkigǝ ɵtti; qünki Pǝrwǝrdigarning iradisi bilǝn u uningki boldi.
Người tiếp: Bà biết rằng nước vốn thuộc về tôi, và cả Y-sơ-ra-ên đều mong thấy tôi trị vì; nhưng ngôi nước đã trở nên của em tôi, vì do nơi Đức Giê-hô-va mà thuộc về người.
16 Əmdi sanga bir iltimasim bar. Meni yandurmiƣin, dedi. U: — Eytⱪin, dedi.
Vậy bây giờ, tôi có một sự xin với bà, chớ từ chối. Bà đáp: Hãy nói.
17 U: — Sǝndin ɵtünimǝn, Sulayman padixaⱨⱪa mǝn üqün eytⱪinki — qünki u sanga yaⱪ demǝydu! — U Xunamliⱪ Abixagni manga hotunluⱪⱪa bǝrsun, dedi.
Người nói: Xin bà hãy nói với vua Sa-lô-môn (vì người chẳng chối gì với bà), và cầu người cho tôi lấy A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ.
18 Bat-Xeba: — Maⱪul; sǝn üqün padixaⱨⱪa sɵz ⱪilay, dedi.
Bát-Sê-ba đáp: Được, ta sẽ nói với vua giùm cho ngươi.
19 Bat-Xeba Adoniya üqün sɵz ⱪilƣili Sulayman padixaⱨning aldiƣa bardi. Padixaⱨ ⱪopup aldiƣa berip, anisiƣa tǝzim ⱪildi. Andin tǝhtigǝ berip olturup padixaⱨning anisiƣa bir tǝhtni kǝltürdi. Xuning bilǝn u uning ong yenida olturup, uningƣa: —
Bát-Sê-ba đi đến vua Sa-lô-môn, để nói với người giùm cho A-đô-ni-gia. Vua đứng dậy đi đón bà, cúi xuống lạy bà; đoạn, người ngồi trên ngai mình, và sai đặt một ngai khác cho mẹ mình; bà bèn ngồi bên tay hữu vua.
20 Sanga kiqikkinǝ bir iltimasim bar. Meni yandurmiƣin, dedi. Padixaⱨ uningƣa: — I ana, sorawǝrgin, mǝn seni yandurmaymǝn, dedi.
Bà nói với vua rằng: Mẹ có một việc nhỏ xin con, con chớ từ chối. Vua đáp: Mẹ ôi! xin hãy nói; vì tôi sẽ chẳng từ chối với mẹ đâu.
21 U: — Akang Adoniyaƣa Xunamliⱪ Abixagni hotunluⱪⱪa bǝrgüzgin, dedi.
Bà tiếp: Hãy ban A-bi-sác, người Su-nem, làm vợ A-đô-ni-gia, là anh con.
22 Sulayman padixaⱨ jawab berip anisiƣa: — Nemixⱪa Adoniya üqün Xunamliⱪ Abixagni soraysǝn? U akam bolƣanikǝn, uning üqün, Abiyatar kaⱨin üqün wǝ Zǝruiyaning oƣli Yoab üqün padixaⱨliⱪnimu sorimamsǝn! — dedi.
Nhưng vua Sa-lô-môn thưa cùng mẹ mình rằng: Cớ sao mẹ xin A-bi-sác, người Su-nem, cho A-đô-ni-gia? Cũng hãy xin nước cho người luôn, vì người là anh cả tôi; hãy xin cho người, cho thầy tế lễ A-bia-tha, và cho Giô-áp, con trai Xê-ru-gia.
23 Sulayman padixaⱨ Pǝrwǝrdigar bilǝn ⱪǝsǝm ⱪilip mundaⱪ dedi: — Adoniya xu sɵzni ⱪilƣini üqün ɵlmisǝ, Huda meni ursun yaki uningdin artuⱪ jazalisun!
Vua Sa-lô-môn bèn chỉ Đức Giê-hô-va mà thề rằng: A-đô-ni-gia có nói lời đó nghịch với mạng sống mình; bằng chẳng, nguyện Đức Chúa Trời xử tôi cách nặng nề!
24 Mening ornumni mustǝⱨkǝm ⱪilƣan, atamning tǝhtidǝ olturƣuzƣan, Ɵz wǝdisi boyiqǝ manga bir ɵyni ⱪurƣan Pǝrwǝrdigarning ⱨayati bilǝn ⱪǝsǝm ⱪilimǝnki, Adoniya bügün ɵlümgǝ mǝⱨküm ⱪilinidu, dedi.
Bây giờ, tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã làm cho tôi vững vàng, và khiến tôi ngồi trên ngai của Đa-vít, cha tôi, cùng lập một nhà cho tôi y như lời Ngài đã hứa, mà thề rằng: A-đô-ni-gia sẽ bị xử tử chính ngày hôm nay.
25 Xuning bilǝn Sulayman padixaⱨ Yǝⱨoyadaning oƣli Binayani bu ixⱪa ǝwǝtti; u uni qepip ɵltürdi.
Vua Sa-lô-môn bèn truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, xông đánh A-đô-ni-gia, thì người chết.
26 Padixaⱨ Abiyatar kaⱨinƣa: — Mang, Anatottiki ɵz etizliⱪingƣa barƣin. Sǝn ɵlümgǝ layiⱪsǝn, lekin sǝn Rǝb Pǝrwǝrdigarning ǝⱨdǝ sanduⱪini atam Dawutning aldida kɵtürgǝnliking tüpǝylidin, wǝ atamning tartⱪan ⱨǝmmǝ azab-oⱪubǝtliridǝ uningƣa ⱨǝmdǝrd bolƣining üqün, mǝn ⱨazir seni ɵlümgǝ mǝⱨkum ⱪilmaymǝn, dedi.
Đoạn, vua nói với thầy tế lễ A-bia-tha rằng: Hãy lui về A-na-tốt, trong đất ngươi, vì ngươi đáng chết. Song ngày nay ta không giết ngươi, vì ngươi có khiêng hòm giao ước của Chúa Giê-hô-va, trước mặt Đa-vít, là cha ta, và bởi vì ngươi đã bị hoạn nạn trong các sự hoạn nạn của cha ta.
27 Andin Sulayman Abiyatarni Pǝrwǝrdigarƣa kaⱨin boluxtin juda ⱪilip ⱨǝydidi. Xuning bilǝn Pǝrwǝrdigarning Əlining jǝmǝti toƣruluⱪ Xiloⱨda eytⱪan sɵzi ǝmǝlgǝ axuruldi.
Như vậy, Sa-lô-môn đuổi A-bia-tha ra đi không cho làm thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va nữa, hầu cho lời của Đức Giê-hô-va đã phán về nhà Hê-li, tại Si-lô, được ứng nghiệm.
28 Buning hǝwiri Yoabⱪa yǝtkǝndǝ (qünki Yoab Abxalomƣa ǝgǝxmigǝn bolsimu, Adoniyaƣa ǝgǝxkǝnidi) Yoab Pǝrwǝrdigarning qediriƣa ⱪeqip ⱪurbangaⱨning münggüzlirini tutti.
Tin này thấu đến Giô-áp. (Vả Giô-áp đã theo phe A-đô-ni-gia, dầu không có theo phe của Aùp-sa-lôm). Người liền trốn đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, và nắm sừng của bàn thờ.
29 Sulayman padixaⱨⱪa: «Mana, Yoab Pǝrwǝrdigarning qediriƣa ⱪeqip berip, ⱪurbangaⱨning yenida turidu» degǝn hǝwǝr yǝtküzüldi. Sulayman Yǝⱨoyadaning oƣli Binayani xu yǝrgǝ ǝwǝtip: — Mang, uni ɵltürüwǝtkin, dedi.
Người ta đến tâu với vua Sa-lô-môn rằng: Giô-áp đã trốn đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, và kìa người đứng bên cạnh bàn thờ. Sa-lô-môn bèn sai Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, mà dặn rằng: Hãy đi đánh giết hắn đi.
30 Binaya Pǝrwǝrdigarning qediriƣa berip uningƣa: — «Padixaⱨ seni buyaⱪⱪa qiⱪsun!» dedi, dedi. U: — Yaⱪ, muxu yǝrdǝ ɵlimǝn, dedi. Binaya padixaⱨning yeniƣa ⱪaytip uningƣa hǝwǝr berip: — Yoab mundaⱪ-mundaⱪ dedi, manga xundaⱪ jawab bǝrdi, dedi.
Bê-na-gia đi đến Đền tạm của Đức Giê-hô-va, nói cùng Giô-áp rằng: Vua có nói như vầy: Hãy ra khỏi đó. Giô-áp đáp: Không; ta muốn chết tại đây. Bê-na-gia đi thuật lại cho vua, và tâu rằng: Giô-áp đã nói và đáp lại như vậy.
31 Padixaⱨ uningƣa: — U ɵzi degǝndǝk ⱪilip, uni qepip ɵltürgin wǝ uni dǝpnǝ ⱪilƣin. Xuning bilǝn Yoab tɵkkǝn naⱨǝⱪ ⱪan mǝndin wǝ atamning jǝmǝtidin kɵtürülüp kǝtkǝy.
Vua nói rằng: Hãy làm y như hắn nói. Hãy giết hắn và chôn đi. Như vậy, ngươi sẽ cất khỏi ta và khỏi nhà cha ta huyết mà Giô-áp đã đổ ra vô cớ.
32 Xundaⱪ ⱪilip atam Dawut bihǝwǝr ǝⱨwalda u ɵzidin adil wǝ esil ikki adǝmni, yǝni Israilning ⱪoxunining sǝrdari nǝrning oƣli Abnǝr bilǝn Yǝⱨudaning ⱪoxunining sǝrdari Yǝtǝrning oƣli Amasani ⱪiliqliƣini üqün, Pǝrwǝrdigar u tɵkkǝn ⱪanni ɵz bexiƣa yanduridu.
Đức Giê-hô-va sẽ khiến huyết hắn đổ lại trên đầu hắn, vì hắn đã xông vào hai người công bình hơn, tốt hơn hắn, và giết họ bằng gươm, mà Đa-vít, cha ta, không hay đến chi cả: ấy là Aùp-ne, con trai của Nê-rơ, quan tướng của đạo binh Y-sơ-ra-ên, và A-ma-sa, con trai Giê-the, quan tướng của đạo binh Giu-đa.
33 Ularning ⱪeni Yoabning bexi wǝ nǝslining bexiƣa mǝnggü yanƣay; lekin Dawut, uning nǝsli, jǝmǝti wǝ tǝhtigǝ ǝbǝdil’ǝbǝdgiqǝ Pǝrwǝrdigardin tinq-hatirjǝmlik bolƣay, dedi.
Huyết hai người ấy sẽ đổ lại trên đầu Giô-áp và trên đầu của dòng dõi nó cho đến đời đời; còn phần Đa-vít và dòng dõi người, nhà và ngôi nước người sẽ nhờ Đức Giê-hô-va mà được bình yên mãi mãi.
34 Yǝⱨoyadaning oƣli Binaya qiⱪip uni qepip, ɵlümgǝ mǝⱨkum ⱪildi. Andin u qɵldiki ɵz ɵyidǝ dǝpnǝ ⱪilindi.
Vậy, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, trở lên xông vào Giô-áp và giết người. Người được chôn ở nhà người, tại nơi đồng vắng.
35 Padixaⱨ Yǝⱨoyadaning oƣli Binayani uning orniƣa ⱪoxunning sǝrdari ⱪildi; padixaⱨ Abiyatarning orniƣa Zadokni kaⱨin ⱪilip tǝyinlidi.
Vua đặt Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, làm quan tổng binh thay cho Giô-áp, và lập Xa-đốc làm thầy tế lễ thay cho A-bia-tha.
36 Andin keyin padixaⱨ Ximǝyni qaⱪirip uningƣa: — Yerusalemda ɵzünggǝ bir ɵy selip u yǝrdǝ olturƣin. Baxⱪa ⱨeq yǝrgǝ qiⱪma.
Đoạn, vua sai đòi Si-mê-i, và nói với người rằng: Hãy cất cho ngươi một cái nhà tại Giê-ru-sa-lem, và ở đó; chớ ra đặng đi đầu này đầu kia.
37 Əgǝr sǝn qiⱪip Kidron jilƣisidin ɵtsǝng, xuni eniⱪ bilip ⱪoyki, xu kündǝ sǝn xǝksiz ɵlisǝn. Sening ⱪening ɵz bexingƣa qüxidu, dedi.
Vì khá biết rằng ngày nào ngươi ra khỏi đó, và đi qua khe Xết-rôn, thì chắc ngươi sẽ chết: huyết ngươi sẽ đổ lại trên đầu ngươi.
38 Ximǝy padixaⱨⱪa: — Ƣojamning sɵzi bǝrⱨǝⱪtur. Ƣojam padixaⱨ eytⱪandǝk ⱪulliri xundaⱪ ⱪilidu, dedi. Xuning bilǝn Ximǝy uzun waⱪitⱪiqǝ Yerusalemda turdi.
Si-mê-i thưa với vua rằng: Lời ấy phải lắm, vua chúa tôi phán dặn điều gì, kẻ tôi tớ vua sẽ làm điều đó. Vậy, Si-mê-i ở lâu ngày tại Giê-ru-sa-lem.
39 Üq yildin keyin xundaⱪ boldiki, Ximǝyning ⱪulliridin ikkisi ⱪeqip Maakaⱨning oƣli, Gatning padixaⱨi Aⱪixning ⱪexiƣa bardi. Ximǝygǝ: — Mana ⱪulliring Gat xǝⱨiridǝ turidu, degǝn hǝwǝr yǝtküzüldi.
Cuối ba năm, xảy có hai kẻ tôi tớ của Si-mê-i trốn đến nhà A-kích, con trai Ma-a-ca, vua của Gát. Người ta đến thuật điều đó cho Si-mê-i mà rằng: Kìa, hai kẻ tôi tớ ông ở tại Gát.
40 Ximǝy exikini toⱪup ⱪullirini izdigili Gatⱪa, Aⱪixning yeniƣa bardi. Andin u yenip ɵz ⱪullirini Gattin elip kǝldi.
Si-mê-i chổi dậy, thắng lừa mình, đi đến Gát, nơi nhà A-kích, đặng tìm hai kẻ tôi tớ mình. Gặp đoạn, bèn dẫn chúng nó về.
41 Sulaymanƣa: — Ximǝy Yerusalemdin Gatⱪa berip kǝldi, dǝp hǝwǝr yǝtküzüldi.
Người ta thuật cho Sa-lô-môn rằng Si-mê-i ở Giê-ru-sa-lem đã đi đến Gát, rồi trở về.
42 Padixaⱨ Ximǝyni qaⱪirtip uningƣa: — Mǝn seni Pǝrwǝrdigar bilǝn ⱪǝsǝm ⱪildurup: — Xuni eniⱪ bilip ⱪoyki, sǝn ⱪaysi küni qiⱪip birǝr yǝrgǝ barƣan bolsang, sǝn xu künidǝ xǝksiz ɵlisǝn, dǝp agaⱨlandurup eytmiƣanmidim? Ɵzüngmu, mǝn angliƣan sɵz bǝrⱨǝⱪ, degǝnidingƣu?
Vua sai đòi Si-mê-i mà phán rằng: Ta há chẳng có bắt ngươi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và bảo ngươi trước rằng: Khá biết rằng ngày nào ngươi ra, và đi đầu này đầu kia, thì ngươi chắc sẽ chết sao? Và ngươi có thưa cùng ta rằng: Lời tôi đã nghe, thậm phải?
43 Xundaⱪ bolƣanikǝn, nemixⱪa ɵzüng Pǝrwǝrdigar aldida ⱪilƣan ⱪǝsimingni buzup, mǝn sanga buyruƣan buyruⱪumnimu tutmiding? — dedi.
Vậy, cớ sao ngươi không giữ lời chỉ Đức Giê-hô-va mà thề, và mạng lịnh ta đã truyền cho ngươi?
44 Padixaⱨ Ximǝygǝ yǝnǝ: Sǝn atam Dawutⱪa ⱪilƣan ⱨǝmmǝ rǝzillikni obdan bilisǝn, u kɵnglünggǝ ayandur. Mana Pǝrwǝrdigar rǝzillikingni ɵz bexingƣa yanduridu.
Vua lại nói với Si-mê-i rằng: Ngươi biết mọi sự ác ngươi đã làm cho Đa-vít, là cha ta, mà lòng ngươi vẫn còn nhớ lắm. Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ khiến sự ác của ngươi đổ lại tên đầu ngươi.
45 Lekin Sulayman padixaⱨ bolsa bǝrikǝtlinip, Dawutning tǝhti Pǝrwǝrdigarning aldida ǝbǝdil’ǝbǝd mustǝⱨkǝm ⱪilinidu, dedi.
Nhưng vua Sa-lô-môn sẽ được phước, và ngôi của Đa-vít sẽ được lập vững bền trước mặt Đức Giê-hô-va đến đời đời.
46 Andin padixaⱨning buyruⱪi bilǝn Yǝⱨoyadaning oƣli Binaya qiⱪip uni qepip ɵltürdi. Padixaⱨliⱪ bolsa Sulaymanning ⱪolida mustǝⱨkǝm ⱪilindi.
Đoạn, vua truyền lịnh cho Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa; người bèn đi ra đánh giết Si-mê-i. Như vậy, ngôi nước được vững bền trong tay Sa-lô-môn.