< Chöl-bayawandiki seper 7 >

1 Musa ibadet chédirini tikligen küni, u chédirni mesih qilip maylap muqeddes qildi, shundaqla uning ichidiki barliq eswab-jabduqlar, qurban’gah we uning barliq qacha-qucha eswablirini mesih qilip maylap muqeddes qildi; shü küni shundaq boldiki, Israilning emirliri, yeni ularning ata jemetining bashliqliri bolghan, qebile emirliri kélip hediyelerni sundi; shu qebililerning emirliri sanaqtin ötküzüsh ishigha nazaret qilghuchilar idi.
Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi,
2
thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình.
3 Ular özlirining hediyelirini Perwerdigarning huzurigha hazir qilishti, keltürülgen bu hediyeler jemiy bolup alte harwa, on ikki öküzdin ibaret idi; her ikki emir birliship birdin sayiwenlik harwa, herbir emir birdin öküz élip keldi; ular bu hediyelerni chédirining aldigha ekilishti.
Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Ðức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm.
4 Perwerdigar Musagha söz qilip: —
Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi,
5 Jamaet chédirining ishlirigha ishlitish üchün sen bu nersilerni qobul qilip, Lawiylarning herbirining béjiridighan ishliri boyiche ularning ishlitishige bergin, — dédi.
tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình.
6 Shuning bilen Musa harwa bilen öküzlerni qobul qilip Lawiylargha tapshurup berdi.
Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi.
7 U Gershon ewladlirining qilidighan ishlirigha asasen, ulargha ikki harwa bilen töt öküz berdi.
Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ.
8 Merari ewladlirining qilidighan ishlirigha asasen, ulargha töt harwa bilen sekkiz öküz berdi; ularning hemmisi kahin Harunning oghli Itamargha qaraytti;
Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý.
9 lékin u Kohatning ewladlirigha héchnéme bermidi; chünki ular muqeddes nersilerni kötürüshke mes’ul idi; démek, ular mes’ul bolghan nersilerni öz müriside kötüretti.
Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình.
10 Qurban’gah maylinip mesihlen’gen küni, uni Xudagha béghishlash yolida emirler sunidighan hediyelirini élip kélip, qurban’gah aldigha qoyushti.
Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó.
11 Perwerdigar Musagha: — Ular qurban’gahni béghishlash yolida hediyelirini sunsun; herbir emir öz künide sunsun, — dédi.
Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia.
12 Birinchi küni hediye sun’ghuchi Yehuda qebilisidin Amminadabning oghli Nahshon boldi.
Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa.
13 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
14 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
15 köydürme qurbanliq üchün bir erkek torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
16 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
17 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Amminadabning oghli Nahshon sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
18 Ikkinchi küni hediye sun’ghuchi Issakarning emiri Zuarning oghli Netanel boldi.
Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình.
19 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
20 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
21 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
22 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
23 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Zuarning oghli Netanel sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a.
24 Üchinchi küni hediye sun’ghuchi Zebulun ewladlirining emiri Hélonning oghli Éliab boldi.
Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn.
25 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
26 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
27 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
28 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
29 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Hélonning oghli Éliab sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn.
30 Tötinchi küni hediye sun’ghuchi Ruben ewladlirining emiri Shidörning oghli Elizur boldi.
Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
31 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
32 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
33 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
34 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
35 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Shidörning oghli Elizur sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu.
36 Beshinchi küni hediye sun’ghuchi Shiméon ewladlirining emiri Zuri-shaddayning oghli Shélumiyel boldi.
Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
37 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
38 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
39 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
40 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
41 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Zuri-shaddayning oghli Shélumiyel sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai.
42 Altinchi küni hediye sun’ghuchi Gad ewladlirining emiri Déuelning oghli Eliasaf boldi.
Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
43 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
44 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
45 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
46 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
47 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Déuelning oghli Eliasaf sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên.
48 Yettinchi küni hediye sun’ghuchi Efraim ewladlirining emiri Ammihudning oghli Elishama boldi.
Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
49 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
50 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
51 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
52 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
53 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Ammihudning oghli Elishama sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút.
54 Sekkizinchi küni hediye sun’ghuchi Manasseh ewladlirining emiri Pidahzurning oghli Gamaliyel boldi.
Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
55 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
56 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
57 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
58 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
59 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Pidahzurning oghli Gamaliyel sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su.
60 Toqquzinchi küni hediye sun’ghuchi Bényamin ewladlirining emiri Gidéonining oghli Abidan boldi.
Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
61 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
62 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
63 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
64 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
65 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Gidéonining oghli Abidan sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
66 Oninchi küni hediye sun’ghuchi Dan ewladlirining emiri Ammishaddayning oghli Ahiezer boldi.
Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Ðan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
67 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
68 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
69 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
70 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
71 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Ammishaddayning oghli Ahiezer sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai.
72 On birinchi küni hediye sun’ghuchi Ashir ewladlirining emiri Okranning oghli Pagiyel boldi.
Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran.
73 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
74 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
75 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
76 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
77 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Okranning oghli Pagiyel sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oùc-ran.
78 On ikkinchi küni hediye sun’ghuchi Naftali ewladlirining emiri Énanning oghli Ahira boldi.
Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan.
79 U sun’ghan hediye éghirliqi bir yüz ottuz shekel kélidighan bir kümüsh légen, éghirliqi yetmish shekel kélidighan bir kümüsh das bolup, bular muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchendi; ashliq hediye bolsun dep ikkisige zeytun méyi arilashturulghan ésil un toldurulghanidi;
Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay;
80 on shekel éghirliqta, xushbuy toldurulghan bir altun piyale;
một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm;
81 köydürme qurbanliq üchün bir torpaq, bir qochqar, bir yashliq bir erkek qoza;
một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu;
82 gunah qurbanliqi üchün bir téke;
một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội;
83 inaqliq qurbanliqi üchün ikki buqa, besh qochqar, besh téke, bir yashliq besh erkek qoza; bular Énanning oghli Ahira sun’ghan hediyeler idi.
và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan.
84 Qurban’gah maylinip mesihlen’gen künide, Israil emirliri qurban’gahqa sun’ghan hediyeler: — jemiy on ikki kümüsh légen, on ikki kümüsh das, on ikki altun piyale boldi,
Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng;
85 herbir kümüsh légenning éghirliqi bir yüz ottuz shekel, herbir kümüsh dasning éghirliqi yetmish shekel idi; mushu qacha-quchigha ketken kümüsh muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchen’gende, jemiy ikki ming töt yüz shekel chiqti;
mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.
86 xushbuy bilen toldurulghan altun piyale on ikki bolup, muqeddes jaydiki shekelning ölchem birliki boyiche ölchen’gende, herbir altun piyalining éghirliqi on shekel chiqti; bu altun piyalilerning altuni jemiy bir yüz yigirme shekel chiqti;
Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ.
87 köydürme qurbanliqlar üchün bolghan mallar: — jemiy on ikki torpaq, on ikki qochqar, on ikki bir yashliq erkek qoza idi, herbiri tégishlik ashliq hediyeler bilen bille sunuldi; on ikki téke gunah qurbanliqi üchün sunuldi;
Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội.
88 inaqliq qurbanliqliri üchün sunulghini jemiy yigirme töt buqa, atmish qochqar, atmish téke, bir yashliq atmish erkek qoza idi. Qurban’gah maylinip mesihlinip, uni Xudagha béghishlash yolida sunulghan hediyeler mana mushular.
Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi.
89 Musa [Perwerdigar] bilen sözleshkili jamaet chédirigha kirgen chéghida, u «höküm-guwahliq sanduqi»ning üstidiki «kafaret texti»ning ikki teripidiki kérubning otturisidin uning özige gep qilghan awazini anglap turdi; Perwerdigar shu yolda uninggha söz qilatti.
Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va vậy.

< Chöl-bayawandiki seper 7 >