< Псалми 27 >
Ðức Giê-hô-va là ánh sáng và là sự cứu rỗi tôi: Tôi sẽ sợ ai? Ðức Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi: Tôi sẽ hãi hùng ai?
2 Коли будуть зближа́тись до ме́не злочи́нці, щоб жерти їм тіло моє, мої напасники́ та мої вороги, — вони спотикну́ться й попа́дають!
Khi kẻ làm ác, kẻ cừu địch và thù nghịch tôi, xông vào tôi, Ðặng ăn nuốt thịt tôi, Thì chúng nó đều vấp ngã.
3 коли проти мене розло́житься та́бір, то серце моє не злякається, коли проти мене повста́не війна, — я наді́ятись буду на те́, — на по́міч Його́!
Dầu một đạo binh đóng đối cùng tôi, Lòng tôi sẽ chẳng sợ; Dầu giặc giã dấy nghịch cùng tôi, Khi ấy tôi cũng có lòng tin cậy vững bền.
4 Одно́го прошу́ я від Господа, буду жадати того́, — щоб я міг пробува́ти в Господньому домі по всі дні свого життя, щоб я міг оглядати Господню приємність і в храмі Його пробува́ти!
Tôi đã xin Ðức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy! Ấy là tôi muốn trọn đời được ở trong nhà Ðức Giê-hô-va, Ðể nhìn xem sự tốt đẹp của Ðức Giê-hô-va, Và cầu hỏi trong đền của Ngài.
5 бо Він заховає мене дня нещастя в Своїй ски́нії, сховає мене потає́мно в Своєму наме́ті, на скелю мене проведе́!
Vì trong ngày tai họa, Ngài sẽ che khuất tôi trong lều Ngài, Giấu tôi nơi kín mật của trại Ngài; Cũng sẽ đỡ tôi lên trên một hòn đá.
6 А тепер піднесе́ться моя голова понад ворогами моїми навко́ло мене, і я в Його ски́нії буду прино́сити жертви при ві́дзвуках сурм, і я буду співати та грати Господе́ві!
Bây giờ đầu tôi sẽ được ngước cao hơn các kẻ thù nghịch vây quanh tôi; Trong trại Ngài tôi sẽ dâng của lễ bằng sự vui vẻ; Tôi sẽ hát mừng, và ca tụng Ðức Giê-hô-va.
7 Почуй, Господи, голос мій, коли кли́чу, і помилуй мене, і озви́ся до мене!
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nghe; tiếng tôi kêu cầu cùng Ngài: hãy thương xót tôi, và nhậm lời tôi.
8 За Тебе промовило серце моє: „Шукайте Мого лиця!“тому, Господи, буду шукати обличчя Твого́:
Khi Chúa phán rằng: Các ngươi hãy tim mặt ta; Thì lòng tôi thưa cùng Chúa rằng: Ðức Giê-hô-va ôi! tôi sẽ tìm mặt Ngài.
9 не ховай же від мене обличчя Свого́, у гніві Свого раба не відкинь! Ти був мені по́міч, — не кидай мене, і не лишай мене, Боже спасі́ння мого,
Hỡi Ðức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin chớ ẩn mặt Chúa với tôi, Chớ xô đuổi kẻ tôi tớ Chúa trong khi Chúa nổi giận. Khi trước Chúa là sự tiếp trợ tôi, xin chớ lìa tôi, chớ bỏ tôi.
10 бо мій батько та мати моя мене кинули, — та Господь прийме́ мене!
Khi cha mẹ bỏ tôi đi, Thì Ðức Giê-hô-va sẽ tiếp nhận tôi.
11 Дорогу Свою покажи мені, Господи, і провадь мене сте́жкою рівною, ради моїх ворогів!
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài; Nhơn vì các kẻ thù nghịch tôi, Xin hỡi dẫn tôi vào lối bằng thẳng.
12 Не видай мене на сваво́лю моїх ворогів, бо повстали на мене ті свідки облу́дні та неправдомо́вці,
Chớ phó tôi cho ý muốn kẻ cừu địch tôi; Vì những chứng dối, Và kẻ buông ra sự hung bạo, đã dấy nghịch cùng tôi.
13 немов би не вірував я, що в країні життя я побачу Господнє добро́!
Ôi! Nếu tôi không tin chắc rằng sẽ thấy ơn của Ðức Giê-hô-va tại đất kẻ sống, Thì tôi hẳn đã ngã lòng rồi!
14 Наді́йся на Господа, будь си́льний, і хай буде міцне́ твоє серце, і надійся на Господа!
Hãy trông đợi Ðức Giê-hô-va; Hãy vững lòng bền chí! Phải, hãy trông đợi Ðức Giê-hô-va.