< Псалтирь 139 >
1 Господи, искусил мя еси и познал мя еси: ты познал еси седание мое и востание мое.
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét tôi, và biết tôi.
2 Ты разумел еси помышления моя издалеча:
Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi.
3 стезю мою и уже мое Ты еси изследовал и вся пути моя провидел еси.
Chúa xét nét nẻo đàng và sự nằm ngủ tôi, Quen biết các đường lối tôi.
4 Яко несть льсти в языце моем: се, Господи, Ты познал еси
Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, Kìa, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi.
5 вся последняя и древняя: Ты создал еси мя и положил еси на мне руку Твою.
Chúa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi.
6 Удивися разум Твой от мене, утвердися, не возмогу к нему.
Sự tri thức dường ấy, thật diệu k” quá cho tôi, Cao đến đổi tôi không với kịp!
7 Камо пойду от Духа Твоего? И от лица Твоего камо бежу?
Tôi sẽ đi đâu xa Thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Chúa?
8 Аще взыду на небо, Ты тамо еси: аще сниду во ад, тамо еси. (Sheol )
Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó. (Sheol )
9 Аще возму криле мои рано и вселюся в последних моря,
Nhược bằng tôi lấy cánh hừng đông, Bay qua ở tại cuối cùng biển,
10 и тамо бо рука Твоя наставит мя, и удержит мя десница Твоя.
Tại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt tôi, Tay hữu Chúa sẽ nắm giữ tôi.
11 И рех: еда тма поперет мя? И нощь просвещение в сладости моей.
Nếu tôi nói: Sự tối tăm chắc sẽ che khuất tôi, Aùnh sáng chung quanh tôi trở nên đêm tối,
12 Яко тма не помрачится от Тебе, и нощь яко день просветится: яко тма ея, тако и свет ея.
Thì chính sự tối tăm không thể giấu chi khỏi Chúa, Ban đêm soi sáng như ban ngày, Và sự tối tăm cũng như ánh sáng cho Chúa.
13 Яко Ты создал еси утробы моя, восприял мя еси из чрева матере моея.
Vì chính Chúa nắn nên tâm thần tôi, Dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.
14 Исповемся Тебе, яко страшно удивился еси: чудна дела Твоя, и душа моя знает зело.
Tôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm.
15 Не утаися кость моя от Тебе, юже сотворил еси в тайне, и состав мой в преисподних земли.
Khi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo lại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa.
16 Несоделанное мое видесте очи Твои, и в книзе Твоей вси напишутся: во днех созиждутся, и никтоже в них.
Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.
17 Мне же зело честни быша друзи Твои, Боже, зело утвердишася владычествия их:
Hỡi Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay! Số các tư tưởng ấy thật lớn thay!
18 изочту их, и паче песка умножатся: востах, и еще есмь с Тобою.
Nếu tôi muốn đếm các tư tưởng ấy, thì nhiều hơn cát. Khi tôi tỉnh thức tôi còn ở cung Chúa.
19 Аще избиеши грешники, Боже: мужие кровей, уклонитеся от мене.
Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa ắt sẽ giết kẻ ác! Hỡi người huyết, hãy đi khỏi ta.
20 Яко ревниви есте в помышлениих, приимут в суету грады Твоя.
Chúng nó nói nghịch Chúa cách phớm phỉnh, Kẻ thù nghịch Chúa lấy danh Chúa mà làm chơi.
21 Не ненавидящыя ли Тя, Господи, возненавидех, и о вразех Твоих истаях?
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao?
22 Совершенною ненавистию возненавидех я: во враги быша ми.
Tôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi.
23 Искуси мя, Боже, и увеждь сердце мое: истяжи мя и разумей стези моя:
Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;
24 и виждь, аще путь беззакония во мне, и настави мя на путь вечен.
Xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, Xin dắt tôi vào con đường đời đời.