< مَتھِح 7 >
یَتھا یُویَں دوشِیکرِتا نَ بھَوَتھَ، تَتْکرِتےنْیَں دوشِنَں ما کُرُتَ۔ | 1 |
Các ngươi đừng đoán xét ai, để mình khỏi bị đoán xét.
یَتو یادرِشینَ دوشینَ یُویَں پَرانْ دوشِنَح کُرُتھَ، تادرِشینَ دوشینَ یُویَمَپِ دوشِیکرِتا بھَوِشْیَتھَ، اَنْیَنْچَ یینَ پَرِمانینَ یُشْمابھِح پَرِمِییَتے، تینَیوَ پَرِمانینَ یُشْمَتْکرِتے پَرِمایِشْیَتے۔ | 2 |
Vì các ngươi đoán xét người ta thể nào, thì họ cũng đoán xét lại thể ấy; các ngươi lường cho người ta mực nào, thì họ cũng lường lại cho mực ấy.
اَپَرَنْچَ نِجَنَیَنے یا ناسا وِدْیَتے، تامْ اَنالوچْیَ تَوَ سَہَجَسْیَ لوچَنے یَتْ ترِنَمْ آسْتے، تَدیوَ کُتو وِیکْشَسے؟ | 3 |
Sao ngươi dòm thấy cái rác trong mắt anh em ngươi, mà chẳng thấy cây đà trong mắt mình?
تَوَ نِجَلوچَنے ناسایاں وِدْیَمانایاں، ہے بھْراتَح، تَوَ نَیَناتْ ترِنَں بَہِشْیَرْتُں اَنُجانِیہِ، کَتھامیتاں نِجَسَہَجایَ کَتھَں کَتھَیِتُں شَکْنوشِ؟ | 4 |
Sao ngươi dám nói với anh em rằng: Để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt anh, mà chính ngươi có cây đà trong mắt mình?
ہے کَپَٹِنْ، آدَو نِجَنَیَناتْ ناساں بَہِشْکُرُ تَتو نِجَدرِشْٹَو سُپْرَسَنّایاں تَوَ بھْراترِ رْلوچَناتْ ترِنَں بَہِشْکَرْتُں شَکْشْیَسِ۔ | 5 |
Hỡi kẻ giả hình! trước hết phải lấy cây đà khỏi mắt mình đi, rồi mới thấy rõ mà lấy cái rác ra khỏi mắt anh em mình được.
اَنْیَنْچَ سارَمیییبھْیَح پَوِتْرَوَسْتُونِ ما وِتَرَتَ، وَراہاناں سَمَکْشَنْچَ مُکْتا ما نِکْشِپَتَ؛ نِکْشیپَناتْ تے تاح سَرْوّاح پَدَے رْدَلَیِشْیَنْتِ، پَراورِتْیَ یُشْمانَپِ وِدارَیِشْیَنْتِ۔ | 6 |
Đừng cho chó những đồ thánh, và đừng quăng hột trai mình trước mặt heo, kẻo nó đạp dưới chân, và quay lại cắn xé các ngươi.
یاچَدھْوَں تَتو یُشْمَبھْیَں دایِشْیَتے؛ مرِگَیَدھْوَں تَتَ اُدّیشَں لَپْسْیَدھْوے؛ دْوارَمْ آہَتَ، تَتو یُشْمَتْکرِتے مُکْتَں بھَوِشْیَتِ۔ | 7 |
Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho.
یَسْمادْ یینَ یاچْیَتے، تینَ لَبھْیَتے؛ یینَ مرِگْیَتے تینودّیشَح پْراپْیَتے؛ یینَ چَ دْوارَمْ آہَنْیَتے، تَتْکرِتے دْوارَں موچْیَتے۔ | 8 |
Bởi vì, hễ ai xin thì được; ai tìm thì gặp; ai gõ cửa thì được mở.
آتْمَجینَ پُوپے پْرارْتھِتے تَسْمَے پاشانَں وِشْرانَیَتِ، | 9 |
Trong các ngươi có ai, khi con mình xin bánh, mà cho đá chăng?
مِینے یاچِتے چَ تَسْمَے بھُجَگَں وِتَرَتِ، ایتادرِشَح پِتا یُشْماکَں مَدھْیے کَ آسْتے؟ | 10 |
Hay là con mình xin cá, mà cho rắn chăng?
تَسْمادْ یُویَمْ اَبھَدْراح سَنْتوپِ یَدِ نِجَبالَکیبھْیَ اُتَّمَں دْرَوْیَں داتُں جانِیتھَ، تَرْہِ یُشْماکَں سْوَرْگَسْتھَح پِتا سْوِییَیاچَکیبھْیَح کِمُتَّمانِ وَسْتُونِ نَ داسْیَتِ؟ | 11 |
Vậy nếu các ngươi vốn là xấu, còn biết cho con cái mình các vật tốt thay, huống chi Cha các ngươi ở trên trời lại chẳng ban các vật tốt cho những người xin Ngài sao?
یُوشْمانْ پْرَتِیتَریشاں یادرِشو وْیَوَہارو یُشْماکَں پْرِیَح، یُویَں تانْ پْرَتِ تادرِشانیوَ وْیَوَہارانْ وِدھَتَّ؛ یَسْمادْ وْیَوَسْتھابھَوِشْیَدْوادِناں وَچَنانامْ اِتِ سارَمْ۔ | 12 |
Aáy vậy, hễ điều chi mà các ngươi muốn người ta làm cho mình, thì cũng hãy làm điều đó cho họ, vì ấy là luật pháp và lời tiên tri.
سَنْکِیرْنَدْوارینَ پْرَوِشَتَ؛ یَتو نَرَکَگَمَنایَ یَدْ دْوارَں تَدْ وِسْتِیرْنَں یَچَّ وَرْتْمَ تَدْ برِہَتْ تینَ بَہَوَح پْرَوِشَنْتِ۔ | 13 |
Hãy vào cửa hẹp, vì cửa rộng và đường khoảng khoát dẫn đến sự hư mất, kẻ vào đó cũng nhiều.
اَپَرَں سْوَرْگَگَمَنایَ یَدْ دْوارَں تَتْ کِیدرِکْ سَںکِیرْنَں۔ یَچَّ وَرْتْمَ تَتْ کِیدرِگْ دُرْگَمَمْ۔ تَدُدّیشْٹارَح کِیَنْتولْپاح۔ | 14 |
Song cửa hẹp và đường chật dẫn đến sự sống, kẻ kiếm được thì ít.
اَپَرَنْچَ یے جَنا میشَویشینَ یُشْماکَں سَمِیپَمْ آگَچّھَنْتِ، کِنْتْوَنْتَرْدُرَنْتا ورِکا ایتادرِشیبھْیو بھَوِشْیَدْوادِبھْیَح ساوَدھانا بھَوَتَ، یُویَں پھَلینَ تانْ پَرِچیتُں شَکْنُتھَ۔ | 15 |
Hãy coi chừng tiên tri giả, là những kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi, song bề trong thật là muông sói hay cắn xé.
مَنُجاح کِں کَنْٹَکِنو ورِکْشادْ دْراکْشاپھَلانِ شرِگالَکولِتَشْچَ اُڈُمْبَرَپھَلانِ شاتَیَنْتِ؟ | 16 |
Các ngươi nhờ những trái nó mà nhận biết được. Nào có ai hái trái nho nơi bụi gai, hay là trái vả nơi bụi tật lê?
تَدْوَدْ اُتَّمَ ایوَ پادَپَ اُتَّمَپھَلانِ جَنَیَتِ، اَدھَمَپادَپَایوادھَمَپھَلانِ جَنَیَتِ۔ | 17 |
Vậy, hễ cây nào tốt thì sanh trái tốt; nhưng cây nào xấu thì sanh trái xấu.
کِنْتُوتَّمَپادَپَح کَداپْیَدھَمَپھَلانِ جَنَیِتُں نَ شَکْنوتِ، تَتھادھَموپِ پادَپَ اُتَّمَپھَلانِ جَنَیِتُں نَ شَکْنوتِ۔ | 18 |
Cây tốt chẳng sanh được trái xấu, mà cây xấu cũng chẳng sanh được trái tốt.
اَپَرَں یے یے پادَپا اَدھَمَپھَلانِ جَنَیَنْتِ، تے کرِتّا وَہْنَو کْشِپْیَنْتے۔ | 19 |
Hễ cây nào chẳng sanh trái tốt, thì phải đốn mà chụm đi.
اَتَایوَ یُویَں پھَلینَ تانْ پَرِچیشْیَتھَ۔ | 20 |
Aáy vậy, các ngươi nhờ những trái nó mà nhận biết được.
یے جَنا ماں پْرَبھُں وَدَنْتِ، تے سَرْوّے سْوَرْگَراجْیَں پْرَویکْشْیَنْتِ تَنَّ، کِنْتُ یو مانَوو مَمَ سْوَرْگَسْتھَسْیَ پِتُرِشْٹَں کَرْمَّ کَروتِ سَ ایوَ پْرَویکْشْیَتِ۔ | 21 |
Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi.
تَدْ دِنے بَہَوو ماں وَدِشْیَنْتِ، ہے پْرَبھو ہے پْرَبھو، تَوَ نامْنا کِمَسْمامِ رْبھَوِشْیَدْواکْیَں نَ وْیاہرِتَں؟ تَوَ نامْنا بھُوتاح کِں نَ تْیاجِتاح؟ تَوَ نامْنا کِں نانادْبھُتانِ کَرْمّانِ نَ کرِتانِ؟ | 22 |
Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao?
تَداہَں وَدِشْیامِ، ہے کُکَرْمَّکارِنو یُشْمانْ اَہَں نَ ویدْمِ، یُویَں مَتْسَمِیپادْ دُورِیبھَوَتَ۔ | 23 |
Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác, ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta!
یَح کَشْچِتْ مَمَیتاح کَتھاح شْرُتْوا پالَیَتِ، سَ پاشانوپَرِ گرِہَنِرْمّاتْرا جْنانِنا سَہَ مَیوپَمِییَتے۔ | 24 |
Vậy, kẻ nào nghe và làm theo lời ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên hòn đá.
یَتو ورِشْٹَو سَتْیامْ آپْلاوَ آگَتے وایَو واتے چَ تیشُ تَدْگیہَں لَگْنیشُ پاشانوپَرِ تَسْیَ بھِتّیسْتَنَّ پَتَتِ | 25 |
Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy; song không sập, vì đã cất trên đá.
کِنْتُ یَح کَشْچِتْ مَمَیتاح کَتھاح شْرُتْوا نَ پالَیَتِ سَ سَیکَتے گیہَنِرْمّاتْرا جْنانِنا اُپَمِییَتے۔ | 26 |
Kẻ nào nghe lời ta phán đây, mà không làm theo, khác nào như người dại cất nhà mình trên đất cát.
یَتو جَلَورِشْٹَو سَتْیامْ آپْلاوَ آگَتے پَوَنے واتے چَ تَے رْگرِہے سَماگھاتے تَتْ پَتَتِ تَتْپَتَنَں مَہَدْ بھَوَتِ۔ | 27 |
Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy, thì bị sập, hư hại rất nhiều.
یِیشُنَیتیشُ واکْییشُ سَماپِتیشُ مانَواسْتَدِییوپَدیشَمْ آشْچَرْیَّں مینِرے۔ | 28 |
Vả, khi Đức Chúa Jêsus vừa phán những lời ấy xong, đoàn dân lấy đạo Ngài làm lạ;
یَسْماتْ سَ اُپادھْیایا اِوَ تانْ نوپَدِدیشَ کِنْتُ سَمَرْتھَپُرُشَاِوَ سَمُپَدِدیشَ۔ | 29 |
vì Ngài dạy như là có quyền, chớ không giống các thầy thông giáo.