< لُوکَح 12 >

تَدانِیں لوکاح سَہَسْرَں سَہَسْرَمْ آگَتْیَ سَمُپَسْتھِتاسْتَتَ ایکَیکو نْییشامُپَرِ پَتِتُمْ اُپَچَکْرَمے؛ تَدا یِیشُح شِشْیانْ بَبھاشے، یُویَں پھِرُوشِناں کِنْوَرُوپَکاپَٹْیے وِشیشینَ ساوَدھاناسْتِشْٹھَتَ۔ 1
Khi ấy, dân chúng nhóm lại kể hàng ngàn người, đến nỗi giày đạp nhau, Đức Chúa Jêsus mới trước hết phán cùng môn đồ rằng: Hãy giữ mình về men của người Pha-ri-si, là sự giả hình.
یَتو یَنَّ پْرَکاشَیِشْیَتے تَداچّھَنَّں وَسْتُ کِمَپِ ناسْتِ؛ تَتھا یَنَّ جْناسْیَتے تَدْ گُپْتَں وَسْتُ کِمَپِ ناسْتِ۔ 2
Chẳng có sự gì giấu mà không phải lộ ra, chẳng có sự gì kín mà không được biết.
اَنْدھَکارے تِشْٹھَنَتو یاح کَتھا اَکَتھَیَتَ تاح سَرْوّاح کَتھا دِیپْتَو شْروشْیَنْتے نِرْجَنے کَرْنے چَ یَدَکَتھَیَتَ گرِہَپرِشْٹھاتْ تَتْ پْرَچارَیِشْیَتے۔ 3
Vậy nên mọi điều mà các ngươi đã nói nơi tối, sẽ nghe ra nơi sáng; mọi điều mà các ngươi đã nói vào lỗ tai trong buồng kín, sẽ giảng ra trên mái nhà.
ہے بَنْدھَوو یُشْمانَہَں وَدامِ، یے شَرِیرَسْیَ ناشَں وِنا کِمَپْیَپَرَں کَرْتُّں نَ شَکْرُوَنْتِ تیبھْیو ما بھَیشْٹَ۔ 4
Ta nói cùng các ngươi, là bạn hữu ta: Đừng sợ kẻ giết xác rồi sau không làm gì được nữa.
تَرْہِ کَسْمادْ بھیتَوْیَمْ اِتْیَہَں وَدامِ، یَح شَرِیرَں ناشَیِتْوا نَرَکَں نِکْشیپْتُں شَکْنوتِ تَسْمادیوَ بھَیَں کُرُتَ، پُنَرَپِ وَدامِ تَسْمادیوَ بھَیَں کُرُتَ۔ (Geenna g1067) 5
Song ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: phải sợ Đấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải ta nói cùng các ngươi, ấy là Đấng các ngươi phải sợ! (Geenna g1067)
پَنْچَ چَٹَکَپَکْشِنَح کِں دْوابھْیاں تامْرَکھَنْڈابھْیاں نَ وِکْرِییَنْتے؟ تَتھاپِیشْوَرَسْتیشامْ ایکَمَپِ نَ وِسْمَرَتِ۔ 6
Người ta há chẳng bán năm con chim sẻ giá hai đồng tiền sao? Nhưng Đức Chúa Trời không quên một con nào hết.
یُشْماکَں شِرَحکیشا اَپِ گَنِتاح سَنْتِ تَسْماتْ ما وِبھِیتَ بَہُچَٹَکَپَکْشِبھْیوپِ یُویَں بَہُمُولْیاح۔ 7
Dầu đến tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm cả rồi. Đừng sợ chi, vì các ngươi trọng hơn nhiều chim sẻ.
اَپَرَں یُشْمَبھْیَں کَتھَیامِ یَح کَشْچِنْ مانُشاناں ساکْشانْ ماں سْوِیکَروتِ مَنُشْیَپُتْرَ اِیشْوَرَدُوتاناں ساکْشاتْ تَں سْوِیکَرِشْیَتِ۔ 8
Ta nói cùng các ngươi, ai sẽ xưng ta trước mặt thiên hạ, thì Con người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời.
کِنْتُ یَح کَشْچِنْمانُشاناں ساکْشانْمامْ اَسْوِیکَروتِ تَمْ اِیشْوَرَسْیَ دُوتاناں ساکْشادْ اَہَمْ اَسْوِیکَرِشْیامِ۔ 9
Nhưng ai chối ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Đức Chúa Trời.
اَنْیَچَّ یَح کَشْچِنْ مَنُجَسُتَسْیَ نِنْدابھاوینَ کانْچِتْ کَتھاں کَتھَیَتِ تَسْیَ تَتْپاپَسْیَ موچَنَں بھَوِشْیَتِ کِنْتُ یَدِ کَشْچِتْ پَوِتْرَمْ آتْمانَں نِنْدَتِ تَرْہِ تَسْیَ تَتْپاپَسْیَ موچَنَں نَ بھَوِشْیَتِ۔ 10
Ai nói nghịch cùng Con người, thì sẽ được tha; song kẻ nói lộng ngôn phạm đến Đức Thánh Linh, thì không được tha đâu.
یَدا لوکا یُشْمانْ بھَجَنَگیہَں وِچارَکَرْترِراجْیَکَرْترِناں سَمُّکھَنْچَ نیشْیَنْتِ تَدا کینَ پْرَکارینَ کِمُتَّرَں وَدِشْیَتھَ کِں کَتھَیِشْیَتھَ چیتْیَتْرَ ما چِنْتَیَتَ؛ 11
Khi người ta đem các ngươi đến nhà hội, trước mặt quan án và quan cai trị, thì chớ lo về nói cách nào để binh vực mình, hoặc nói lời gì;
یَتو یُشْمابھِرْیَدْ یَدْ وَکْتَوْیَں تَتْ تَسْمِنْ سَمَیَایوَ پَوِتْرَ آتْما یُشْمانْ شِکْشَیِشْیَتِ۔ 12
bởi vì chính giờ đó Đức Thánh Linh sẽ dạy các ngươi những lời phải nói.
تَتَح پَرَں جَنَتامَدھْیَسْتھَح کَشْچِجَّنَسْتَں جَگادَ ہے گُرو مَیا سَہَ پَیترِکَں دھَنَں وِبھَکْتُں مَمَ بھْراتَرَماجْناپَیَتُ بھَوانْ۔ 13
Bấy giờ, một người giữa dân chúng thưa rằng: Thưa thầy, xin biểu anh tôi chia gia tài cho tôi.
کِنْتُ سَ تَمَوَدَتْ ہے مَنُشْیَ یُوَیو رْوِچارَں وِبھاگَنْچَ کَرْتُّں ماں کو نِیُکْتَوانْ؟ 14
Nhưng Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi người kia, ai đặt ta làm quan xử kiện hay là chia của cho các ngươi?
اَنَنْتَرَں سَ لوکانَوَدَتْ لوبھے ساوَدھاناح سَتَرْکاشْچَ تِشْٹھَتَ، یَتو بَہُسَمْپَتِّپْراپْتْیا مَنُشْیَسْیایُ رْنَ بھَوَتِ۔ 15
Đoạn, Ngài phán cùng chúng rằng: Hãy giữ cẩn thận chớ hà tiện gì hết; vì sự sống của người ta không phải cốt tại của cải mình dư dật đâu.
پَشْچادْ درِشْٹانْتَکَتھامُتّھاپْیَ کَتھَیاماسَ، ایکَسْیَ دھَنِنو بھُومَو بَہُونِ شَسْیانِ جاتانِ۔ 16
Ngài lại phán cùng chúng lời ví dụ nầy: Ruộng của một người giàu kia sinh lợi nhiều lắm,
تَتَح سَ مَنَسا چِنْتَیِتْوا کَتھَیامْبَبھُووَ مَمَیتانِ سَمُتْپَنّانِ دْرَوْیانِ سْتھاپَیِتُں سْتھانَں ناسْتِ کِں کَرِشْیامِ؟ 17
người bèn tự nghĩ rằng: Ta phải làm thể nào? Vì không có đủ chỗ chứa hết sản vật.
تَتووَدَدْ اِتّھَں کَرِشْیامِ، مَمَ سَرْوَّبھانْڈاگارانِ بھَنْکْتْوا برِہَدْبھانْڈاگارانِ نِرْمّایَ تَنْمَدھْیے سَرْوَّپھَلانِ دْرَوْیانِ چَ سْتھاپَیِشْیامِ۔ 18
Lại nói: Nầy, việc ta sẽ làm: ta phá cả kho tàng và cất cái khác lớn hơn, thâu trữ sản vật và gia tài vào đó;
اَپَرَں نِجَمَنو وَدِشْیامِ، ہے مَنو بَہُوَتْسَرارْتھَں نانادْرَوْیانِ سَنْچِتانِ سَنْتِ وِشْرامَں کُرُ بھُکْتْوا پِیتْوا کَوتُکَنْچَ کُرُ۔ کِنْتْوِیشْوَرَسْتَمْ اَوَدَتْ، 19
rồi sẽ nói với linh hồn ta rằng: Linh hồn ơi, mầy đã được nhiều của để dành dùng lâu năm; thôi, hãy nghỉ, ăn uống, và vui vẻ.
رے نِرْبودھَ اَدْیَ راتْرَو تَوَ پْراناسْتْوَتّو نیشْیَنْتے تَتَ ایتانِ یانِ دْرَوْیانِ تْوَیاسادِتانِ تانِ کَسْیَ بھَوِشْیَنْتِ؟ 20
Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?
اَتَایوَ یَح کَشْچِدْ اِیشْوَرَسْیَ سَمِیپے دھَنَسَنْچَیَمَکرِتْوا کیوَلَں سْوَنِکَٹے سَنْچَیَں کَروتِ سوپِ تادرِشَح۔ 21
Hễ ai thâu trữ của cho mình mà không giàu có nơi Đức Chúa Trời thì cũng như vậy.
اَتھَ سَ شِشْییبھْیَح کَتھَیاماسَ، یُشْمانَہَں وَدامِ، کِں کھادِشْیامَح؟ کِں پَرِدھاسْیامَح؟ اِتْیُکْتْوا جِیوَنَسْیَ شَرِیرَسْیَ چارْتھَں چِنْتاں ما کارْشْٹَ۔ 22
Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Aáy vậy, ta nói cùng các ngươi, đừng vì sự sống mà lo đồ mình ăn, cũng đừng vì thân thể mà lo đồ mình mặc.
بھَکْشْیاجِّیوَنَں بھُوشَناچّھَرِیرَنْچَ شْریشْٹھَں بھَوَتِ۔ 23
Sự sống trọng hơn đồ ăn, thân thể trọng hơn đồ mặc.
کاکَپَکْشِناں کارْیَّں وِچارَیَتَ، تے نَ وَپَنْتِ شَسْیانِ چَ نَ چھِنْدَنْتِ، تیشاں بھانْڈاگارانِ نَ سَنْتِ کوشاشْچَ نَ سَنْتِ، تَتھاپِیشْوَرَسْتیبھْیو بھَکْشْیانِ دَداتِ، یُویَں پَکْشِبھْیَح شْریشْٹھَتَرا نَ کِں؟ 24
Hãy xem con quạ: nó không gieo, không gặt, cũng không có hầm vựa kho tàng chi, mà Đức Chúa Trời còn nuôi nó; huống chi các ngươi quí hơn chim chóc là dường nào!
اَپَرَنْچَ بھاوَیِتْوا نِجایُشَح کْشَنَماتْرَں وَرْدّھَیِتُں شَکْنوتِ، ایتادرِشو لاکو یُشْماکَں مَدھْیے کوسْتِ؟ 25
Có ai trong các ngươi lo lắng mà làm cho đời mình dài thêm một khắc không?
اَتَایوَ کْشُدْرَں کارْیَّں سادھَیِتُمْ اَسَمَرْتھا یُویَمْ اَنْیَسْمِنْ کارْیّے کُتو بھاوَیَتھَ؟ 26
Vậy nếu đến việc rất nhỏ các ngươi cũng không có thể được sao các ngươi lo việc khác?
اَنْیَچَّ کامْپِلَپُشْپَں کَتھَں وَرْدّھَتے تَداپِ وِچارَیَتَ، تَتْ کَنْچَنَ شْرَمَں نَ کَروتِ تَنْتُوںشْچَ نَ جَنَیَتِ کِنْتُ یُشْمَبھْیَں یَتھارْتھَں کَتھَیامِ سُلیمانْ بَہْوَیشْوَرْیّانْوِتوپِ پُشْپَسْیاسْیَ سَدرِشو وِبھُوشِتو ناسِیتْ۔ 27
Hãy xem hoa huệ mọc lên thể nào: nó chẳng làm khó nhọc, cũng không kéo chỉ; song ta phán cùng các ngươi, dầu vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc áo như một hoa nào trong giống ấy.
اَدْیَ کْشیتْرے وَرْتَّمانَں شْوَشْچُولّیاں کْشیپْسْیَمانَں یَتْ ترِنَں، تَسْمَے یَدِیشْوَرَ اِتّھَں بھُوشَیَتِ تَرْہِ ہے اَلْپَپْرَتْیَیِنو یُشْمانَ کِں نَ پَرِدھاپَیِشْیَتِ؟ 28
Hỡi kẻ ít đức tin, nếu loài cỏ ngoài đồng là loài nay sống mai bỏ vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho mặc thể ấy, huống chi là các ngươi!
اَتَایوَ کِں کھادِشْیامَح؟ کِں پَرِدھاسْیامَح؟ ایتَدَرْتھَں ما چیشْٹَدھْوَں ما سَںدِگْدھْوَنْچَ۔ 29
Vậy các ngươi đừng kiếm đồ ăn đồ uống, cũng đừng có lòng lo lắng.
جَگَتو دیوارْچَّکا ایتانِ سَرْوّانِ چیشْٹَنَتے؛ ایشُ وَسْتُشُ یُشْماکَں پْرَیوجَنَماسْتے اِتِ یُشْماکَں پِتا جاناتِ۔ 30
Vì mọi sự đó, các dân ngoại ở thế gian vẫn thường tìm, và Cha các ngươi biết các ngươi cần dùng mọi sự đó rồi.
اَتَایویشْوَرَسْیَ راجْیارْتھَں سَچیشْٹا بھَوَتَ تَتھا کرِتے سَرْوّانْییتانِ دْرَوْیانِ یُشْمَبھْیَں پْرَدایِشْیَنْتے۔ 31
Nhưng thà các ngươi hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời, rồi mọi sự đó sẽ được cho thêm.
ہے کْشُدْرَمیشَوْرَجَ یُویَں ما بھَیشْٹَ یُشْمَبھْیَں راجْیَں داتُں یُشْماکَں پِتُح سَمَّتِرَسْتِ۔ 32
Hỡi bầy nhỏ, đừng sợ chi; vì Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi nước thiên đàng.
اَتَایوَ یُشْماکَں یا یا سَمْپَتِّرَسْتِ تاں تاں وِکْرِییَ وِتَرَتَ، یَتْ سْتھانَں چَورا ناگَچّھَنْتِ، کِیٹاشْچَ نَ کْشایَیَنْتِ تادرِشے سْوَرْگے نِجارْتھَمْ اَجَرے سَمْپُٹَکے کْشَیَں دھَنَں سَنْچِنُتَ چَ؛ 33
Hãy bán gia tài mình mà bố thí. Hãy sắm cho mình túi không hư, và của báu không hề hao kém ở trên trời, là nơi kẻ trộm không đến gần, sâu mọt không làm hư nát.
یَتو یَتْرَ یُشْماکَں دھَنَں وَرْتَّتے تَتْریوَ یُشْماکَں مَنَح۔ 34
Vì của báu các ngươi ở đâu, thì lòng cũng ở đó.
اَپَرَنْچَ یُویَں پْرَدِیپَں جْوالَیِتْوا بَدّھَکَٹَیَسْتِشْٹھَتَ؛ 35
Lưng các ngươi phải thắt lại, đèn các ngươi phải thắp lên.
پْرَبھُ رْوِواہاداگَتْیَ یَدَیوَ دْوارَماہَنْتِ تَدَیوَ دْوارَں موچَیِتُں یَتھا بھرِتْیا اَپیکْشْیَ تِشْٹھَنْتِ تَتھا یُویَمَپِ تِشْٹھَتَ۔ 36
Hãy làm như người chờ đợi chủ mình ở tiệc cưới về, để lúc chủ đến gõ cửa thì liền mở.
یَتَح پْرَبھُراگَتْیَ یانْ داسانْ سَچیتَنانْ تِشْٹھَتو دْرَکْشْیَتِ تَایوَ دھَنْیاح؛ اَہَں یُشْمانْ یَتھارْتھَں وَدامِ پْرَبھُسْتانْ بھوجَنارْتھَمْ اُپَویشْیَ سْوَیَں بَدّھَکَٹِح سَمِیپَمیتْیَ پَرِویشَیِشْیَتِ۔ 37
Phước cho những đầy tớ ấy, khi chủ về thấy họ thức canh! Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chủ sẽ thắt lưng mình, cho đầy tớ ngồi bàn mình, và đến hầu việc họ.
یَدِ دْوِتِییے ترِتِییے وا پْرَہَرے سَماگَتْیَ تَتھَیوَ پَشْیَتِ، تَرْہِ تَایوَ داسا دھَنْیاح۔ 38
Hoặc canh hai, canh ba, chủ trở về, nếu thấy đầy tớ như vậy thì phước cho họ!
اَپَرَنْچَ کَسْمِنْ کْشَنے چَورا آگَمِشْیَنْتِ اِتِ یَدِ گرِہَپَتِ رْجْناتُں شَکْنوتِ تَداوَشْیَں جاگْرَنْ نِجَگرِہے سَنْدھِں کَرْتَّیِتُں وارَیَتِ یُویَمیتَدْ وِتَّ۔ 39
Hãy biết rõ, nếu chủ nhà hay kẻ trộm đến giờ nào, thì sẽ tỉnh thức, chẳng để cho nó đào ngạch nhà đâu.
اَتَایوَ یُویَمَپِ سَجَّماناسْتِشْٹھَتَ یَتو یَسْمِنْ کْشَنے تَں ناپْریکْشَدھْوے تَسْمِنّیوَ کْشَنے مَنُشْیَپُتْرَ آگَمِشْیَتِ۔ 40
Các ngươi cũng vậy, hãy chực cho sẵn sàng, vì Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ.
تَدا پِتَرَح پَپْرَچّھَ، ہے پْرَبھو بھَوانْ کِمَسْمانْ اُدِّشْیَ کِں سَرْوّانْ اُدِّشْیَ درِشْٹانْتَکَتھامِماں وَدَتِ؟ 41
Phi-e-rơ bèn thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, thí dụ nầy Chúa phán cho chúng tôi, hay là cũng cho mọi người?
تَتَح پْرَبھُح پْروواچَ، پْرَبھُح سَمُچِتَکالے نِجَپَرِوارارْتھَں بھوجْیَپَرِویشَنایَ یَں تَتْپَدے نِیوکْشْیَتِ تادرِشو وِشْواسْیو بودّھا کَرْمّادھِیشَح کوسْتِ؟ 42
Chúa đáp rằng: Ai là người quản gia ngay thật khôn ngoan, chủ nhà đặt coi cả người nhà mình, để đến dịp tiện, phát lương phạn cho họ?
پْرَبھُراگَتْیَ یَمْ ایتادرِشے کَرْمَّنِ پْرَورِتَّں دْرَکْشْیَتِ سَایوَ داسو دھَنْیَح۔ 43
Phước cho đầy tớ ấy khi chủ nhà về, thấy làm như vậy!
اَہَں یُشْمانْ یَتھارْتھَں وَدامِ سَ تَں نِجَسَرْوَّسْوَسْیادھِپَتِں کَرِشْیَتِ۔ 44
Quả thật, ta nói cùng các ngươi, chủ sẽ cho nó quản lý cả gia tài mình.
کِنْتُ پْرَبھُرْوِلَمْبیناگَمِشْیَتِ، اِتِ وِچِنْتْیَ سَ داسو یَدِ تَدَنْیَداسِیداسانْ پْرَہَرْتُّمْ بھوکْتُں پاتُں مَدِتُنْچَ پْرارَبھَتے، 45
Nhưng nếu đầy tớ ấy tự nghĩ rằng: Chủ ta chậm đến; rồi cứ đánh đập đầy tớ trai và gái, ăn uống say sưa,
تَرْہِ یَدا پْرَبھُں ناپیکْشِشْیَتے یَسْمِنْ کْشَنے سوچیتَنَشْچَ سْتھاسْیَتِ تَسْمِنّیوَ کْشَنے تَسْیَ پْرَبھُراگَتْیَ تَں پَدَبھْرَشْٹَں کرِتْوا وِشْواسَہِینَیح سَہَ تَسْیَ اَںشَں نِرُوپَیِشْیَتِ۔ 46
thì chủ nó sẽ đến trong ngày nó không dè, và giờ nó không biết; lấy roi đánh xé da nó, và để cho nó đồng số phận với kẻ bất trung.
یو داسَح پْرَبھےراجْناں جْناتْواپِ سَجِّتو نَ تِشْٹھَتِ تَداجْنانُسارینَ چَ کارْیَّں نَ کَروتِ سونیکانْ پْرَہارانْ پْراپْسْیَتِ؛ 47
Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều.
کِنْتُ یو جَنوجْناتْوا پْرَہارارْہَں کَرْمَّ کَروتِ سولْپَپْرَہارانْ پْراپْسْیَتِ۔ یَتو یَسْمَے باہُلْیینَ دَتَّں تَسْمادیوَ باہُلْیینَ گْرَہِیشْیَتے، مانُشا یَسْیَ نِکَٹے بَہُ سَمَرْپَیَنْتِ تَسْمادْ بَہُ یاچَنْتے۔ 48
Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít. Vì ai được ban cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều; và ai đã được giao cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều hơn.
اَہَں پرِتھِوْیامْ اَنَیکْیَرُوپَں وَہْنِ نِکْشیپْتُمْ آگَتوسْمِ، سَ چیدْ اِدانِیمیوَ پْرَجْوَلَتِ تَتْرَ مَمَ کا چِنْتا؟ 49
Ta đã đến quăng lửa xuống đất; nếu cháy lên rồi, ta còn ước ao chi nữa!
کِنْتُ یینَ مَجَّنیناہَں مَگْنو بھَوِشْیامِ یاوَتْکالَں تَسْیَ سِدّھِ رْنَ بھَوِشْیَتِ تاوَدَہَں کَتِکَشْٹَں پْراپْسْیامِ۔ 50
Có một phép báp-tem mà ta phải chịu, ta đau đớn biết bao cho đến chừng nào phép ấy được hoàn thành!
میلَنَں کَرْتُّں جَگَدْ آگَتوسْمِ یُویَں کِمِتّھَں بودھَدھْوے؟ یُشْمانْ وَدامِ نَ تَتھا، کِنْتْوَہَں میلَنابھاوَں کَرْتُّںمْ آگَتوسْمِ۔ 51
Các ngươi tưởng ta đến đem sự bình an cho thế gian sao? Ta nói cùng các ngươi, không, nhưng thà đem sự phân rẽ.
یَسْمادیتَتْکالَمارَبھْیَ ایکَتْرَسْتھَپَرِجَناناں مَدھْیے پَنْچَجَناح پرِتھَگْ بھُوتْوا تْرَیو جَنا دْوَیورْجَنَیوح پْرَتِکُولا دْوَو جَنَو چَ تْرَیاناں جَناناں پْرَتِکُولَو بھَوِشْیَنْتِ۔ 52
Vì từ nay về sau, nếu năm người ở chung một nhà, thì sẽ phân li nhau, ba người nghịch cùng hai, hai người nghịch cùng ba;
پِتا پُتْرَسْیَ وِپَکْشَح پُتْرَشْچَ پِتُ رْوِپَکْشو بھَوِشْیَتِ ماتا کَنْیایا وِپَکْشا کَنْیا چَ ماتُ رْوِپَکْشا بھَوِشْیَتِ، تَتھا شْوَشْرُورْبَدھْوا وِپَکْشا بَدھُوشْچَ شْوَشْرْوا وِپَکْشا بھَوِشْیَتِ۔ 53
cha nghịch cùng con trai, con trai nghịch cùng cha; mẹ nghịch cùng con gái, con gái nghịch cùng mẹ; bà gia nghịch cùng dâu, dâu nghịch cùng bà gia.
سَ لوکیبھْیوپَرَمَپِ کَتھَیاماسَ، پَشْچِمَدِشِ میگھودْگَمَں درِشْٹْوا یُویَں ہَٹھادْ وَدَتھَ ورِشْٹِ رْبھَوِشْیَتِ تَتَسْتَتھَیوَ جایَتے۔ 54
Ngài lại phán cùng đoàn dân rằng: Khi các ngươi thấy đám mây nổi lên phương tây, liền nói rằng: Sẽ có mưa; thì quả có vậy.
اَپَرَں دَکْشِنَتو وایَو واتِ سَتِ وَدَتھَ نِداگھو بھَوِشْیَتِ تَتَح سوپِ جایَتے۔ 55
Lại khi gió nam thổi, các ngươi nói rằng: Sẽ nóng nực; thì quả có vậy.
رے رے کَپَٹِنَ آکاشَسْیَ بھُومْیاشْچَ لَکْشَنَں بودّھُں شَکْنُتھَ، 56
Hỡi kẻ giả hình! các ngươi biết phân biệt khí sắc của trời đất; vậy sao không biết phân biệt thời nầy?
کِنْتُ کالَسْیاسْیَ لَکْشَنَں کُتو بودّھُں نَ شَکْنُتھَ؟ یُویَنْچَ سْوَیَں کُتو نَ نْیاشْیَں وِچارَیَتھَ؟ 57
Lại sao các ngươi cũng không tự mình xét đoán điều gì là công bình?
اَپَرَنْچَ وِوادِنا سارْدّھَں وِچارَیِتُح سَمِیپَں گَچّھَنْ پَتھِ تَسْمادُدّھارَں پْراپْتُں یَتَسْوَ نوچیتْ سَ تْواں دھرِتْوا وِچارَیِتُح سَمِیپَں نَیَتِ۔ وِچارَیِتا یَدِ تْواں پْرَہَرْتُّح سَمِیپَں سَمَرْپَیَتِ پْرَہَرْتّا تْواں کارایاں بَدھْناتِ 58
Vậy, khi ngươi đi với kẻ kiện mình đến trước mặt quan tòa, dọc đường hãy gắng sức giải hòa cùng họ, e họ kéo ngươi đến trước mặt quan án, quan án giao cho thầy đội, rồi bỏ tù ngươi chăng.
تَرْہِ تْوامَہَں وَدامِ تْوَیا نِحشیشَں کَپَرْدَکیشُ نَ پَرِشودھِتیشُ تْوَں تَتو مُکْتِں پْراپْتُں نَ شَکْشْیَسِ۔ 59
Ta nói cùng ngươi, ngươi trả còn thiếu một đồng tiền, thì không ra khỏi tù được.

< لُوکَح 12 >