< یِہُوداح 1 >

یِیشُکھْرِیشْٹَسْیَ داسو یاکُوبو بھْراتا یِہُوداسْتاتینیشْوَرینَ پَوِتْرِیکرِتانْ یِیشُکھْرِیشْٹینَ رَکْشِتاںشْچاہُوتانْ لوکانْ پْرَتِ پَتْرَں لِکھَتِ۔ 1
Giu-đe, tôi tớ của Ðức Chúa Jêsus Christ và em Gia-cơ, đạt cho những kẻ đã được kêu gọi, được Ðức Chúa Trời, là Cha yêu thương, và được Ðức Chúa Jêsus Christ giữ gìn:
کرِپا شانْتِح پْریمَ چَ باہُلْیَرُوپینَ یُشْماسْوَدھِتِشْٹھَتُ۔ 2
nguyền xin sự thương xót, bình an, yêu mến thêm lên cho anh em!
ہے پْرِیاح، سادھارَنَپَرِتْرانَمَدھِ یُشْمانْ پْرَتِ لیکھِتُں مَمَ بَہُیَتْنے جاتے پُورْوَّکالے پَوِتْرَلوکیشُ سَمَرْپِتو یو دھَرْمَّسْتَدَرْتھَں یُویَں پْرانَوْیَییناپِ سَچیشْٹا بھَوَتیتِ وِنَیارْتھَں یُشْمانْ پْرَتِ پَتْرَلیکھَنَماوَشْیَکَمْ اَمَنْیے۔ 3
Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì tôi đã ân cần viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, tôi tưởng phải làm điều đó, để khuyên anh em vì đạo mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi.
یَسْمادْ ایتَدْرُوپَدَنْڈَپْراپْتَیے پُورْوَّں لِکھِتاح کیچِجَّنا اَسْمانْ اُپَسرِپْتَوَنْتَح، تے دھارْمِّکَلوکا اَسْماکَمْ اِیشْوَرَسْیانُگْرَہَں دھْوَجِیکرِتْیَ لَمْپَٹَتامْ آچَرَنْتِ، اَدْوِتِییو دھِپَتِ رْیو سْماکَں پْرَبھُ رْیِیشُکھْرِیشْٹَسْتَں نانْگِیکُرْوَّنْتِ۔ 4
Vì có mấy kẻ kia lẻn vào trong vòng chúng ta là những kẻ bị định đoán phạt từ lâu rồi, kẻ chẳng tin kính đổi ơn Ðức Chúa Trời chúng ta ra việc tà ác, chối Ðấng Chủ tể và Chúa có một của chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ.
تَسْمادْ یُویَں پُرا یَدْ اَوَگَتاسْتَتْ پُنَ رْیُشْمانْ سْمارَیِتُمْ اِچّھامِ، پھَلَتَح پْرَبھُریکَکرِتْوَح سْوَپْرَجا مِسَرَدیشادْ اُدَدھارَ یَتْ تَتَح پَرَمْ اَوِشْواسِنو وْیَناشَیَتْ۔ 5
Dầu Anh em đã học những điều nầy rồi, tôi cũng muốn nhắc lại cho anh em rằng, xưa kia Chúa giải cứu dân mình ra khỏi xứ Ê-díp-tô, sau lại tiêu diệt những kẻ không tin;
یے چَ سْوَرْگَدُوتاح سْوِییَکَرْترِتْوَپَدے نَ سْتھِتْوا سْوَواسَسْتھانَں پَرِتْیَکْتَوَنْتَسْتانْ سَ مَہادِنَسْیَ وِچارارْتھَمْ اَنْدھَکارَمَیے دھَحسْتھانے سَداسْتھایِبھِ رْبَنْدھَنَیرَبَدھْناتْ۔ (aïdios g126) 6
còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn. (aïdios g126)
اَپَرَں سِدومَمْ اَمورا تَنِّکَٹَسْتھَنَگَرانِ چَیتیشاں نِواسِنَسْتَتْسَمَرُوپَں وْیَبھِچارَں کرِتَوَنْتو وِشَمَمَیتھُنَسْیَ چیشْٹَیا وِپَتھَں گَتَوَنْتَشْچَ تَسْماتْ تانْیَپِ درِشْٹانْتَسْوَرُوپانِ بھُوتْوا سَداتَنَوَہْنِنا دَنْڈَں بھُنْجَتے۔ (aiōnios g166) 7
Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta. (aiōnios g166)
تَتھَیویمے سْوَپْناچارِنوپِ سْوَشَرِیرانِ کَلَنْکَیَنْتِ راجادھِینَتاں نَ سْوِیکُرْوَّنْتْیُچَّپَدَسْتھانْ نِنْدَنْتِ چَ۔ 8
Nhưng mà chúng nó cũng như vậy, trong giấc mơ màng làm ô uế xác thịt mình, khinh dể quyền phép rất cao và nói hỗn các đấng tôn trọng.
کِنْتُ پْرَدھانَدِوْیَدُوتو مِیکھاییلو یَدا مُوسَسو دیہے شَیَتانینَ وِوَدَمانَح سَمَبھاشَتَ تَدا تِسْمَنْ نِنْدارُوپَں دَنْڈَں سَمَرْپَیِتُں ساہَسَں نَ کرِتْواکَتھَیَتْ پْرَبھُسْتْواں بھَرْتْسَیَتاں۔ 9
Vả, khi chính mình thiên sứ trưởng Mi-chen chống với ma quỉ giành xác Môi-se, còn chẳng dám lấy lời nhiếc móc mà đoán phạt; người chỉ nói rằng: Cầu Chúa phạt ngươi!
کِنْتْوِمے یَنَّ بُدھْیَنْتے تَنِّنْدَنْتِ یَچَّ نِرْبّودھَپَشَوَ اِوینْدْرِیَیرَوَگَچّھَنْتِ تینَ نَشْیَنْتِ۔ 10
Song những kẻ nầy, hễ đều gì không biết thì khinh dể hết; và mọi điều chúng nó tự nhiên mà biết cũng như con thú vật vô tri, thì dùng mà làm hư mình.
تانْ دھِکْ، تے کابِلو مارْگے چَرَنْتِ پارِتوشِکَسْیاشاتو بِلِیَمو بھْرانْتِمَنُدھاوَنْتِ کورَہَسْیَ دُرْمُّکھَتْوینَ وِنَشْیَنْتِ چَ۔ 11
Khốn nạn thay cho chúng nó, vì đã theo đường của Ca-in, lấy lòng tham lợi mà gieo mình vào sự sai lạc của Ba-la-am; và bị hư mất về sự phản nghịch của Cơ-rê.
یُشْماکَں پْریمَبھوجْییشُ تے وِگھْنَجَنَکا بھَوَنْتِ، آتْمَمْبھَرَیَشْچَ بھُوتْوا نِرْلَجَّیا یُشْمابھِح سارْدّھَں بھُنْجَتے۔ تے وایُبھِشْچالِتا نِسْتویَمیگھا ہیمَنْتَکالِکا نِشْپھَلا دْوِ رْمرِتا اُنْمُولِتا ورِکْشاح، 12
Những kẻ đó là dấu vít trong đám tiệc anh em, như người chăn chiên chỉ tưởng nuôi mình cho no nê, không lo sợ gì; như đám mây không nước, theo gió đưa đi đây đi đó, như cây tàn mùa thu, không có trái, hai lần chết, trốc lên bựt rễ;
سْوَکِییَلَجّاپھینودْوَمَکاح پْرَچَنْڈاح سامُدْرَتَرَنْگاح سَداکالَں یاوَتْ گھورَتِمِرَبھاگِینِ بھْرَمَنَکارِینِ نَکْشَتْرانِ چَ بھَوَنْتِ۔ (aiōn g165) 13
như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời! (aiōn g165)
آدَمَتَح سَپْتَمَح پُرُشو یو ہَنوکَح سَ تانُدِّشْیَ بھَوِشْیَدْواکْیَمِدَں کَتھِتَوانْ، یَتھا، پَشْیَ سْوَکِییَپُنْیانامْ اَیُتَے رْویشْٹِتَح پْرَبھُح۔ 14
Ấy cũng vì họ mà Hê-nóc, là tổ bảy đời kể từ A-đam, đã nói tiên tri rằng:
سَرْوّانْ پْرَتِ وِچاراجْناسادھَنایاگَمِشْیَتِ۔ تَدا چادھارْمِّکاح سَرْوّے جاتا یَیرَپَرادھِنَح۔ وِدھَرْمَّکَرْمَّناں تیشاں سَرْوّیشامیوَ کارَناتْ۔ تَتھا تَدْوَیپَرِیتْییناپْیَدھَرْمّاچارِپاپِناں۔ اُکْتَکَٹھورَواکْیاناں سَرْوّیشامَپِ کارَناتْ۔ پَرَمیشینَ دوشِتْوَں تیشاں پْرَکاشَیِشْیَتے۔۔ 15
Nầy, Chúa ngự đến với muôn vàn thánh, đặng phán xét mọi người, đặng trách hết thảy những người không tin kính về mọi việc không tin kính họ đã phạm, cùng mọi lời sỉ hổ mà người kẻ có tội không tin kính đó đã nói nghịch cùng Ngài.
تے واکَّلَہَکارِنَح سْوَبھاگْیَنِنْدَکاح سْویچّھاچارِنو دَرْپَوادِمُکھَوِشِشْٹا لابھارْتھَں مَنُشْیَسْتاوَکاشْچَ سَنْتِ۔ 16
Ấy đều là người kẻ hay lằm bằm, hay phàn nàn luôn về số phận mình, làm theo sự ham muốn mình, miệng đầy những lời kiêu căng, và vì lợi mà nịnh hót người ta.
کِنْتُ ہے پْرِیَتَماح، اَسْماکَں پْرَبھو رْیِیشُکھْرِیشْٹَسْیَ پْریرِتَے رْیَدْ واکْیَں پُورْوَّں یُشْمَبھْیَں کَتھِتَں تَتْ سْمَرَتَ، 17
Nhưng anh em, là kẻ rất yêu dấu, hãy nhớ lấy những lời mà các sứ đồ của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã nói trước.
پھَلَتَح شیشَسَمَیے سْویچّھاتو دھَرْمّاچارِنو نِنْدَکا اُپَسْتھاسْیَنْتِیتِ۔ 18
Các sứ đồ đó nói với anh em rằng, trong các thời kỳ sau rốt, sẽ có mấy người hay nhạo báng làm theo lòng ham muốn không tin kính của mình.
ایتے لوکاح سْوانْ پرِتھَکْ کُرْوَّنْتَح ساںسارِکا آتْمَہِیناشْچَ سَنْتِ۔ 19
Ấy chính chúng nó là kẻ gây nên phe đảng, thuộc về tánh xác thịt, không có Ðức Thánh Linh.
کِنْتُ ہے پْرِیَتَماح، یُویَں سْویشامْ اَتِپَوِتْرَوِشْواسے نِچِییَماناح پَوِتْریناتْمَنا پْرارْتھَناں کُرْوَّنْتَ 20
Hỡi kẻ rất yêu dấu, về phần anh em, hãy tự lập lấy trên nền đức tin rất thánh của mình, và nhơn Ðức Thánh Linh mà cầu nguyện,
اِیشْوَرَسْیَ پْریمْنا سْوانْ رَکْشَتَ، اَنَنْتَجِیوَنایَ چاسْماکَں پْرَبھو رْیِیشُکھْرِیشْٹَسْیَ کرِپاں پْرَتِیکْشَدھْوَں۔ (aiōnios g166) 21
hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
اَپَرَں یُویَں وِوِچْیَ کاںشْچِدْ اَنُکَمْپَدھْوَں 22
Hãy trách phạt những kẻ nấy, là kẻ trù trừ,
کاںشْچِدْ اَگْنِتَ اُدّھرِتْیَ بھَیَں پْرَدَرْشْیَ رَکْشَتَ، شارِیرِکَبھاوینَ کَلَنْکِتَں وَسْتْرَمَپِ رِتِییَدھْوَں۔ 23
hãy cứu vớt những kẻ kia, rút họ ra khỏi lửa; còn đối với kẻ khác, hãy có lòng thương lẫn với sợ, ghét cả đến cái áo bị xác thịt làm ô uế.
اَپَرَنْچَ یُشْمانْ سْکھَلَنادْ رَکْشِتُمْ اُلّاسینَ سْوِییَتیجَسَح ساکْشاتْ نِرْدّوشانْ سْتھاپَیِتُنْچَ سَمَرْتھو 24
Vả, nguyền Ðấng có thể gìn giữ anh em khỏi vấp phạm và khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được,
یو سْماکَمْ اَدْوِتِییَسْتْرانَکَرْتّا سَرْوَّجْنَ اِیشْوَرَسْتَسْیَ گَورَوَں مَہِما پَراکْرَمَح کَرْترِتْوَنْچیدانِیمْ اَنَنْتَکالَں یاوَدْ بھُویاتْ۔ آمینْ۔ (aiōn g165) 25
là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men. (aiōn g165)

< یِہُوداح 1 >