< پْریرِتاح 6 >
تَسْمِنْ سَمَیے شِشْیاناں باہُلْیاتْ پْراتْیَہِکَدانَسْیَ وِشْرانَنَے رْبھِنَّدیشِییاناں وِدھَواسْتْرِیگَنَ اُپیکْشِتے سَتِ اِبْرِییَلوکَیح سَہانْیَدیشِییاناں وِوادَ اُپاتِشْٹھَتْ۔ | 1 |
Trong lúc đó, bởi số môn đồ càng thêm lên, nên người Hê-lê-nít phàn nàn nghịch cùng người Hê-bơ-rơ, vì những người góa bụa của họ đã bị bỏ bê trong sự cấp phát hằng ngày.
تَدا دْوادَشَپْریرِتاح سَرْوّانْ شِشْیانْ سَںگرِہْیاکَتھَیَنْ اِیشْوَرَسْیَ کَتھاپْرَچارَں پَرِتْیَجْیَ بھوجَنَگَویشَنَمْ اَسْماکَمْ اُچِتَں نَہِ۔ | 2 |
Mười hai sứ đồ bèn gọi hết thảy môn đồ nhóm lại, mà nói rằng: Bỏ sự dạy đạo Ðức Chúa Trời mà giúp việc bàn tiệc thật chẳng xứng hợp.
اَتو ہے بھْراترِگَنَ وَیَمْ ایتَتْکَرْمَّنو بھارَں ییبھْیو داتُں شَکْنُمَ ایتادرِشانْ سُکھْیاتْیاپَنّانْ پَوِتْریناتْمَنا جْنانینَ چَ پُورْنانْ سَپّرَجَنانْ یُویَں سْویشاں مَدھْیے مَنونِیتانْ کُرُتَ، | 3 |
Vậy, anh em hãy chọn trong bọn mình bảy người có danh tốt, đầy dẫy Ðức Thánh Linh và trí khôn, rồi chúng ta sẽ giao việc nầy cho.
کِنْتُ وَیَں پْرارْتھَنایاں کَتھاپْرَچارَکَرْمَّنِ چَ نِتْیَپْرَورِتّاح سْتھاسْیامَح۔ | 4 |
Còn chúng ta sẽ cứ chuyên lo về sự cầu nguyện và chức vụ giảng đạo.
ایتَسْیاں کَتھایاں سَرْوّے لوکاح سَنْتُشْٹاح سَنْتَح سْویشاں مَدھْیاتْ سْتِپھانَح پھِلِپَح پْرَکھَرو نِکانورْ تِیمَنْ پَرْمِّنا یِہُودِمَتَگْراہِی-آنْتِیَکھِیانَگَرِییو نِکَلا ایتانْ پَرَمَبھَکْتانْ پَوِتْریناتْمَنا پَرِپُورْنانْ سَپْتَ جَنانْ | 5 |
Cả hội đều lấy lời đó làm đẹp lòng, bèn cử Ê-tiên, là người đầy đức tin và Ðức Thánh Linh, Phi-líp, Bô-cô-rơ, Ni-ca-no, Ti-môn, Ba-mê-na và Ni-cô-la, là người An-ti-ốt mới theo đạo Giu-đa;
پْریرِتاناں سَمَکْشَمْ آنَیَنْ، تَتَسْتے پْرارْتھَناں کرِتْوا تیشاں شِرَحسُ ہَسْتانْ آرْپَیَنْ۔ | 6 |
và trình bảy người đó cho các sứ đồ; các sứ đồ cầu nguyện rồi, thì đặt tay lên.
اَپَرَنْچَ اِیشْوَرَسْیَ کَتھا دیشَں وْیاپْنوتْ وِشیشَتو یِرُوشالَمِ نَگَرے شِشْیاناں سَںکھْیا پْرَبھُوتَرُوپیناوَرْدّھَتَ یاجَکاناں مَدھْییپِ بَہَوَح کھْرِیشْٹَمَتَگْراہِنوبھَوَنْ۔ | 7 |
Ðạo Ðức Chúa Trời càng ngày càng tràn ra, số môn đồ tại thành Giê-ru-sa-lem thêm lên nhiều lắm. Cũng có rất nhiều thầy tế lễ vâng theo đạo nữa.
سْتِپھانو وِشْواسینَ پَراکْرَمینَ چَ پَرِپُورْنَح سَنْ لوکاناں مَدھْیے بَہُوِدھَمْ اَدْبھُتَمْ آشْچَرْیَّں کَرْمّاکَروتْ۔ | 8 |
Ê-tiên được đầy ơn và quyền làm dấu kỳ phép lạ rất lớn trong dân.
تینَ لِبَرْتِّنِییَنامْنا وِکھْیاتَسَنْگھَسْیَ کَتِپَیَجَناح کُرِینِییَسِکَنْدَرِییَ-کِلِکِییاشِییادیشِییاح کِیَنْتو جَناشْچوتّھایَ سْتِپھانینَ سارْدّھَں وْیَوَدَنْتَ۔ | 9 |
Nhưng có mấy hội viên của nhà hội gọi là nhà hội của bọn được tự do, với những người quê ở Sy-ren, người quê ở A-léc-xan-đơ, cùng người Giu-đa ở xứ Si-li-si và xứ A-si, nổi lên mà cãi lẫy cùng Ê-tiên.
کِنْتُ سْتِپھانو جْنانینَ پَوِتْریناتْمَنا چَ اِیدرِشِیں کَتھاں کَتھِتَوانْ یَسْیاسْتے آپَتِّں کَرْتُّں ناشَکْنُوَنْ۔ | 10 |
Song chúng không chống lại nổi với trí khôn người cùng với Ðức Thánh Linh, là Ðấng người nhờ mà nói
پَشْچاتْ تَے رْلوبھِتاح کَتِپَیَجَناح کَتھامینامْ اَکَتھَیَنْ، وَیَں تَسْیَ مُکھَتو مُوسا اِیشْوَرَسْیَ چَ نِنْداواکْیَمْ اَشْرَوشْمَ۔ | 11 |
bèn xui xiểm mấy người đặng nói rằng: chúng ta đã nghe người nói ra những lời phạm đến Môi-se và Ðức Chúa Trời.
تے لوکاناں لوکَپْراچِینانامْ اَدھْیاپَکانانْچَ پْرَورِتِّں جَنَیِتْوا سْتِپھانَسْیَ سَنِّدھِمْ آگَتْیَ تَں دھرِتْوا مَہاسَبھامَدھْیَمْ آنَیَنْ۔ | 12 |
Chúng xúi dân sự, các trưởng lão và các thầy thông giáo, rồi xông vào người, dùng sức mạnh bắt và điệu đến trước tòa công luận.
تَدَنَنْتَرَں کَتِپَیَجَنیشُ مِتھْیاساکْشِشُ سَمانِیتیشُ تےکَتھَیَنْ ایشَ جَنَ ایتَتْپُنْیَسْتھانَوْیَوَسْتھَیو رْنِنْداتَح کَداپِ نَ نِوَرْتَّتے۔ | 13 |
Chúng đặt ra những kẻ chứng dối, nói rằng: người nầy hằng nói những lời phạm đến nơi thánh và luật pháp.
پھَلَتو ناسَرَتِییَیِیشُح سْتھانَمیتَدْ اُچّھِنَّں کَرِشْیَتِ مُوساسَمَرْپِتَمْ اَسْماکَں وْیَوَہَرَنَمْ اَنْیَرُوپَں کَرِشْیَتِ تَسْیَیتادرِشِیں کَتھاں وَیَمْ اَشرِنُمَ۔ | 14 |
Vì chưng chúng ta đã nghe người nói rằng Jêsus ở Na-xa-rét nầy sẽ phá nơi đây và đổi tục lệ mà Môi-se đã truyền lại cho chúng ta.
تَدا مَہاسَبھاسْتھاح سَرْوّے تَں پْرَتِ سْتھِراں درِشْٹِں کرِتْوا سْوَرْگَدُوتَمُکھَسَدرِشَں تَسْیَ مُکھَمْ اَپَشْیَنْ۔ | 15 |
Bấy giờ, phàm những người ngồi tại tòa công luận đều ngó chăm Ê-tiên, thấy mặt người như mặt thiên sứ vậy.