< ப்ரேரிதா: 2 >
1 அபரஞ்ச நிஸ்தாரோத்ஸவாத் பரம்’ பஞ்சாஸ²த்தமே தி³நே ஸமுபஸ்தி²தே ஸதி தே ஸர்வ்வே ஏகாசித்தீபூ⁴ய ஸ்தா²ந ஏகஸ்மிந் மிலிதா ஆஸந்|
Đến ngày lễ Ngũ Tuần, các môn đệ Chúa đều họp mặt đông đủ.
2 ஏதஸ்மிந்நேவ ஸமயே(அ)கஸ்மாத்³ ஆகாஸா²த் ப்ரசண்டா³த்யுக்³ரவாயோ: ஸ²ப்³த³வத்³ ஏக: ஸ²ப்³த³ ஆக³த்ய யஸ்மிந் க்³ரு’ஹே த உபாவிஸ²ந் தத்³ க்³ரு’ஹம்’ ஸமஸ்தம்’ வ்யாப்நோத்|
Thình lình, có tiếng động từ trời như luồng gió mạnh thổi vào đầy nhà.
3 தத: பரம்’ வஹ்நிஸி²கா²ஸ்வரூபா ஜிஹ்வா: ப்ரத்யக்ஷீபூ⁴ய விப⁴க்தா: ஸத்ய: ப்ரதிஜநோர்த்³த்⁴வே ஸ்த²கி³தா அபூ⁴வந்|
Các môn đệ thấy những chiếc lưỡi bằng lửa xuất hiện, đậu trên đầu mỗi người.
4 தஸ்மாத் ஸர்வ்வே பவித்ரேணாத்மநா பரிபூர்ணா: ஸந்த ஆத்மா யதா² வாசிதவாந் தத³நுஸாரேணாந்யதே³ஸீ²யாநாம்’ பா⁴ஷா உக்தவந்த: |
Tất cả đều đầy dẫy Chúa Thánh Linh, và bắt đầu nói ngôn ngữ do Chúa Thánh Linh ban cho.
5 தஸ்மிந் ஸமயே ப்ரு’தி²வீஸ்த²ஸர்வ்வதே³ஸே²ப்⁴யோ யிஹூதீ³யமதாவலம்பி³நோ ப⁴க்தலோகா யிரூஸா²லமி ப்ராவஸந்;
Lúc đó, tại Giê-ru-sa-lem có những người Do Thái và người mộ đạo từ nhiều dân tộc về dự lễ.
6 தஸ்யா: கதா²யா: கிம்’வத³ந்த்யா ஜாதத்வாத் ஸர்வ்வே லோகா மிலித்வா நிஜநிஜபா⁴ஷயா ஸி²ஷ்யாணாம்’ கதா²கத²நம்’ ஸ்²ருத்வா ஸமுத்³விக்³நா அப⁴வந்|
Tiếng ồn ào vang ra, một đám đông kéo đến, vô cùng kinh ngạc vì nghe các môn đệ nói đúng ngôn ngữ của chính mình.
7 ஸர்வ்வஏவ விஸ்மயாபந்நா ஆஸ்²சர்ய்யாந்விதாஸ்²ச ஸந்த: பரஸ்பரம்’ உக்தவந்த: பஸ்²யத யே கதா²ம்’ கத²யந்தி தே ஸர்வ்வே கா³லீலீயலோகா: கிம்’ ந ப⁴வந்தி?
Họ sửng sốt hỏi nhau: “Những người này là người Ga-li-lê,
8 தர்ஹி வயம்’ ப்ரத்யேகஸ²: ஸ்வஸ்வஜந்மதே³ஸீ²யபா⁴ஷாபி⁴: கதா² ஏதேஷாம்’ ஸ்²ரு’ணும: கிமித³ம்’?
nhưng chúng ta nghe họ nói ngôn ngữ của chúng ta!
9 பார்தீ²-மாதீ³-அராம்நஹரயிம்தே³ஸ²நிவாஸிமநோ யிஹூதா³-கப்பத³கியா-பந்த-ஆஸி²யா-
Này, chúng ta đây là người Bạc-thê, Mê-đi, Ê-la-mít, người từ Mê-sô-pô-ta-ni, Giu-đê, Cáp-ba-đốc, Bông-ty, và Tiểu Á,
10 ப்²ருகி³யா-பம்பு²லியா-மிஸரநிவாஸிந: குரீணீநிகடவர்த்திலூபீ³யப்ரதே³ஸ²நிவாஸிநோ ரோமநக³ராத்³ ஆக³தா யிஹூதீ³யலோகா யிஹூதீ³யமதக்³ராஹிண: க்ரீதீயா அராபீ³யாத³யோ லோகாஸ்²ச யே வயம்
Phi-ri-gi, Bam-phi-ly, Ai Cập, và các vùng thuộc Ly-bi gần Sy-ren, du khách từ La Mã
11 அஸ்மாகம்’ நிஜநிஜபா⁴ஷாபி⁴ரேதேஷாம் ஈஸ்²வரீயமஹாகர்ம்மவ்யாக்²யாநம்’ ஸ்²ரு’ணும: |
(cả người Do Thái và người nước ngoài theo đạo Do Thái), người Cơ-rết và A-rập. Tất cả chúng ta đều nghe họ dùng ngôn ngữ của chúng ta để nói về những việc kỳ diệu Đức Chúa Trời đã thực hiện!”
12 இத்த²ம்’ தே ஸர்வ்வஏவ விஸ்மயாபந்நா: ஸந்தி³க்³த⁴சித்தா: ஸந்த: பரஸ்பரமூசு: , அஸ்ய கோ பா⁴வ: ?
Mọi người kinh ngạc, bối rối hỏi nhau: “Việc này có nghĩa gì đây?”
13 அபரே கேசித் பரிஹஸ்ய கதி²தவந்த ஏதே நவீநத்³ராக்ஷாரஸேந மத்தா அப⁴வந்|
Nhưng có người lại chế giễu: “Họ say rượu đó!”
14 ததா³ பிதர ஏகாத³ஸ²பி⁴ ர்ஜநை: ஸாகம்’ திஷ்ட²ந் தால்லோகாந் உச்சை: காரம் அவத³த், ஹே யிஹூதீ³யா ஹே யிரூஸா²லம்நிவாஸிந: ஸர்வ்வே, அவதா⁴நம்’ க்ரு’த்வா மதீ³யவாக்யம்’ பு³த்⁴யத்⁴வம்’|
Nhưng Phi-e-rơ cùng mười một sứ đồ đứng lên giải thích: “Xin lắng nghe tôi, thưa anh chị em, là người Do Thái, và những người sinh sống tại Giê-ru-sa-lem! Xin đừng hiểu lầm việc này.
15 இதா³நீம் ஏகயாமாத்³ அதி⁴கா வேலா நாஸ்தி தஸ்மாத்³ யூயம்’ யத்³ அநுமாத² மாநவா இமே மத்³யபாநேந மத்தாஸ்தந்ந|
Những người này không say rượu như anh chị em lầm tưởng. Vì bây giờ mới chín giờ sáng.
16 கிந்து யோயேல்ப⁴விஷ்யத்³வக்த்ரைதத்³வாக்யமுக்தம்’ யதா²,
Nhưng việc này đã được Tiên tri Giô-ên báo trước:
17 ஈஸ்²வர: கத²யாமாஸ யுகா³ந்தஸமயே த்வஹம்| வர்ஷிஷ்யாமி ஸ்வமாத்மாநம்’ ஸர்வ்வப்ராண்யுபரி த்⁴ருவம்| பா⁴விவாக்யம்’ வதி³ஷ்யந்தி கந்யா: புத்ராஸ்²ச வஸ்துத: | ப்ரத்யாதே³ஸ²ஞ்ச ப்ராப்ஸ்யந்தி யுஷ்மாகம்’ யுவமாநவா: | ததா² ப்ராசீநலோகாஸ்து ஸ்வப்நாந் த்³ரக்ஷ்யந்தி நிஸ்²சிதம்’|
Đức Chúa Trời dạy: ‘Trong những ngày cuối cùng, Ta sẽ đổ Thần Ta trên mọi người. Con trai và con gái họ sẽ nói tiên tri. Thanh niên sẽ thấy khải tượng, và phụ lão sẽ được báo mộng.
18 வர்ஷிஷ்யாமி ததா³த்மாநம்’ தா³ஸதா³ஸீஜநோபிரி| தேநைவ பா⁴விவாக்யம்’ தே வதி³ஷ்யந்தி ஹி ஸர்வ்வஸ²: |
Trong những ngày ấy, Ta sẽ đổ Thần Ta đầy dẫy trên các đầy tớ Ta—cả nam lẫn nữ— và họ sẽ nói tiên tri.
19 ஊர்த்³த்⁴வஸ்தே² க³க³ணே சைவ நீசஸ்தே² ப்ரு’தி²வீதலே| ஸோ²ணிதாநி ப்³ரு’ஹத்³பா⁴நூந் க⁴நதூ⁴மாதி³காநி ச| சிஹ்நாநி த³ர்ஸ²யிஷ்யாமி மஹாஸ்²சர்ய்யக்ரியாஸ்ததா²|
Ta sẽ tạo những hiện tượng lạ trên trời và làm những dấu lạ dưới đất— như máu, lửa, và luồng khói.
20 மஹாப⁴யாநகஸ்யைவ தத்³தி³நஸ்ய பரேஸி²து: | புராக³மாத்³ ரவி: க்ரு’ஷ்ணோ ரக்தஸ்²சந்த்³ரோ ப⁴விஷ்யத: |
Mặt trời sẽ tối đen như mực, và mặt trăng đỏ như máu trước ngày lớn và vinh quang của Chúa Hằng Hữu.
21 கிந்து ய: பரமேஸ²ஸ்ய நாம்நி ஸம்ப்ரார்த²யிஷ்யதே| ஸஏவ மநுஜோ நூநம்’ பரித்ராதோ ப⁴விஷ்யதி||
Khi ấy, ai cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu đều được cứu.’
22 அதோ ஹே இஸ்ராயேல்வம்’ஸீ²யலோகா: ஸர்வ்வே கதா²யாமேதஸ்யாம் மநோ நித⁴த்³த்⁴வம்’ நாஸரதீயோ யீஸு²ரீஸ்²வரஸ்ய மநோநீத: புமாந் ஏதத்³ ஈஸ்²வரஸ்தத்க்ரு’தைராஸ்²சர்ய்யாத்³பு⁴தகர்ம்மபி⁴ ர்லக்ஷணைஸ்²ச யுஷ்மாகம்’ ஸாக்ஷாதே³வ ப்ரதிபாதி³தவாந் இதி யூயம்’ ஜாநீத²|
Thưa toàn dân Ít-ra-ên, xin lắng nghe! Đức Chúa Trời đã công khai xác nhận Giê-xu người Na-xa-rét là Chúa Cứu Thế, bằng cách dùng tay Ngài thực hiện ngay trước mắt anh chị em những phép lạ, dấu lạ và việc phi thường.
23 தஸ்மிந் யீஸௌ² ஈஸ்²வரஸ்ய பூர்வ்வநிஸ்²சிதமந்த்ரணாநிரூபணாநுஸாரேண ம்ரு’த்யௌ ஸமர்பிதே ஸதி யூயம்’ தம்’ த்⁴ரு’த்வா து³ஷ்டலோகாநாம்’ ஹஸ்தை: க்ருஸே² விதி⁴த்வாஹத|
Đức Chúa Trời đã biết điều sẽ xảy ra, và chương trình của Ngài được thực hiện qua việc Chúa Giê-xu bị phản nộp. Anh chị em đã mượn tay những người vô luật, đóng đinh và giết Ngài trên cây thập tự.
24 கிந்த்வீஸ்²வரஸ்தம்’ நித⁴நஸ்ய ப³ந்த⁴நாந்மோசயித்வா உத³ஸ்தா²பயத் யத: ஸ ம்ரு’த்யுநா ப³த்³த⁴ஸ்திஷ்ட²தீதி ந ஸம்ப⁴வதி|
Nhưng Đức Chúa Trời cho Ngài sống lại, giải thoát Ngài khỏi nỗi thống khổ của sự chết, vì âm phủ không có quyền giam giữ Ngài.
25 ஏதஸ்திந் தா³யூத³பி கதி²தவாந் யதா², ஸர்வ்வதா³ மம ஸாக்ஷாத்தம்’ ஸ்தா²பய பரமேஸ்²வரம்’| ஸ்தி²தே மத்³த³க்ஷிணே தஸ்மிந் ஸ்க²லிஷ்யாமி த்வஹம்’ நஹி|
Như Vua Đa-vít đã chép về Ngài: ‘Tôi luôn thấy Chúa Hằng Hữu trước mặt tôi. Tôi không nao núng, vì Ngài ở bên cạnh tôi.
26 ஆநந்தி³ஷ்யதி தத்³தே⁴தோ ர்மாமகீநம்’ மநஸ்து வை| ஆஹ்லாதி³ஷ்யதி ஜிஹ்வாபி மதீ³யா து ததை²வ ச| ப்ரத்யாஸ²யா ஸ²ரீரந்து மதீ³யம்’ வைஸ²யிஷ்யதே|
Do đó, lòng tôi hân hoan, lưỡi tôi mừng rỡ tôn ngợi Ngài! Thân xác tôi an nghỉ trong hy vọng.
27 பரலோகே யதோ ஹேதோஸ்த்வம்’ மாம்’ நைவ ஹி த்யக்ஷ்யஸி| ஸ்வகீயம்’ புண்யவந்தம்’ த்வம்’ க்ஷயிதும்’ நைவ தா³ஸ்யஸி| ஏவம்’ ஜீவநமார்க³ம்’ த்வம்’ மாமேவ த³ர்ஸ²யிஷ்யஸி| (Hadēs )
Vì Chúa không bỏ rơi linh hồn tôi trong Âm Phủ, cũng chẳng để Đấng Thánh của Chúa bị rữa nát. (Hadēs )
28 ஸ்வஸம்முகே² ய ஆநந்தோ³ த³க்ஷிணே ஸ்வஸ்ய யத் ஸுக²ம்’| அநந்தம்’ தேந மாம்’ பூர்ணம்’ கரிஷ்யஸி ந ஸம்’ஸ²ய: ||
Bởi Chúa đã chỉ cho tôi con đường sống, và cho tôi nức lòng mừng rỡ trước mặt Chúa.’
29 ஹே ப்⁴ராதரோ(அ)ஸ்மாகம்’ தஸ்ய பூர்வ்வபுருஷஸ்ய தா³யூத³: கதா²ம்’ ஸ்பஷ்டம்’ கத²யிதும்’ மாம் அநுமந்யத்⁴வம்’, ஸ ப்ராணாந் த்யக்த்வா ஸ்²மஸா²நே ஸ்தா²பிதோப⁴வத்³ அத்³யாபி தத் ஸ்²மஸா²நம் அஸ்மாகம்’ ஸந்நிதௌ⁴ வித்³யதே|
Thưa anh chị em, xin suy nghĩ điều này! Anh chị em đã biết rõ rằng Đa-vít, tổ phụ chúng ta đã qua đời và được an táng trong lăng mộ hiện còn trong thành này.
30 ப²லதோ லௌகிகபா⁴வேந தா³யூதோ³ வம்’ஸே² க்²ரீஷ்டம்’ ஜந்ம க்³ராஹயித்வா தஸ்யைவ ஸிம்’ஹாஸநே ஸமுவேஷ்டும்’ தமுத்தா²பயிஷ்யதி பரமேஸ்²வர: ஸ²பத²ம்’ குத்வா தா³யூத³: ஸமீப இமம் அங்கீ³காரம்’ க்ரு’தவாந்,
Tuy nhiên, người là một nhà tiên tri, người biết Đức Chúa Trời đã thề hứa sẽ đặt một hậu tự thuộc dòng dõi Đa-vít ngồi trên ngôi báu.
31 இதி ஜ்ஞாத்வா தா³யூத்³ ப⁴விஷ்யத்³வாதீ³ ஸந் ப⁴விஷ்யத்காலீயஜ்ஞாநேந க்²ரீஷ்டோத்தா²நே கதா²மிமாம்’ கத²யாமாஸ யதா² தஸ்யாத்மா பரலோகே ந த்யக்ஷ்யதே தஸ்ய ஸ²ரீரஞ்ச ந க்ஷேஷ்யதி; (Hadēs )
Đa-vít đã thấy và báo trước sự sống lại của Đấng Mết-si-a. Người nói rằng Đức Chúa Trời sẽ không bỏ Đấng Mết-si-a nơi âm phủ hay để cho thân thể Đấng ấy rữa nát. (Hadēs )
32 அத: பரமேஸ்²வர ஏநம்’ யீஸு²ம்’ ஸ்²மஸா²நாத்³ உத³ஸ்தா²பயத் தத்ர வயம்’ ஸர்வ்வே ஸாக்ஷிண ஆஸ்மஹே|
Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Giê-xu sống lại, và tất cả chúng tôi đều chứng kiến điều này.
33 ஸ ஈஸ்²வரஸ்ய த³க்ஷிணகரேணோந்நதிம்’ ப்ராப்ய பவித்ர ஆத்மிந பிதா யமங்கீ³காரம்’ க்ரு’தவாந் தஸ்ய ப²லம்’ ப்ராப்ய யத் பஸ்²யத² ஸ்²ரு’ணுத² ச தத³வர்ஷத்|
Ngài được rước lên ngồi bên phải ngai Đức Chúa Trời. Ngài đã nhận lãnh Chúa Thánh Linh theo lời hứa của Đức Chúa Cha và đổ Chúa Thánh Linh xuống cho chúng ta, như anh chị em thấy và nghe hôm nay.
34 யதோ தா³யூத்³ ஸ்வர்க³ம்’ நாருரோஹ கிந்து ஸ்வயம் இமாம்’ கதா²ம் அகத²யத்³ யதா², மம ப்ரபு⁴மித³ம்’ வாக்யமவத³த் பரமேஸ்²வர: |
Vì chính Đa-vít chưa lên trời nhưng đã nói: ‘Chúa Hằng Hữu phán với Chúa tôi: “Hãy ngồi bên phải Ta
35 தவ ஸ²த்ரூநஹம்’ யாவத் பாத³பீட²ம்’ கரோமி ந| தாவத் காலம்’ மதீ³யே த்வம்’ த³க்ஷவார்ஸ்²வ உபாவிஸ²|
cho đến chừng Ta đặt kẻ thù dưới gót chân Con.”’
36 அதோ யம்’ யீஸு²ம்’ யூயம்’ க்ருஸே²(அ)ஹத பரமேஸ்²வரஸ்தம்’ ப்ரபு⁴த்வாபி⁴ஷிக்தத்வபதே³ ந்யயும்’க்தேதி இஸ்ராயேலீயா லோகா நிஸ்²சிதம்’ ஜாநந்து|
Vậy, xin mỗi người trong Ít-ra-ên nhận thức cho chắc chắn rằng Chúa Giê-xu mà anh chị em đóng đinh trên cây thập tự đã được Đức Chúa Trời tôn làm Chúa và Đấng Mết-si-a!”
37 ஏதாத்³ரு’ஸீ²ம்’ கதா²ம்’ ஸ்²ருத்வா தேஷாம்’ ஹ்ரு’த³யாநாம்’ விதீ³ர்ணத்வாத் தே பிதராய தத³ந்யப்ரேரிதேப்⁴யஸ்²ச கதி²தவந்த: , ஹே ப்⁴ராத்ரு’க³ண வயம்’ கிம்’ கரிஷ்யாம: ?
Nghe lời giảng giải, dân chúng cảm động sâu xa, liền hỏi Phi-e-rơ và các sứ đồ: “Thưa các ông, chúng tôi phải làm chi?”
38 தத: பிதர: ப்ரத்யவத³த்³ யூயம்’ ஸர்வ்வே ஸ்வம்’ ஸ்வம்’ மந: பரிவர்த்தயத்⁴வம்’ ததா² பாபமோசநார்த²ம்’ யீஸு²க்²ரீஷ்டஸ்ய நாம்நா மஜ்ஜிதாஸ்²ச ப⁴வத, தஸ்மாத்³ தா³நரூபம்’ பரித்ரம் ஆத்மாநம்’ லப்ஸ்யத²|
Phi-e-rơ đáp: “Anh chị em phải ăn năn tội lỗi và trở về cùng Đức Chúa Trời, mỗi người phải nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-xu chịu báp-tem để được tha tội. Rồi anh chị em sẽ nhận được Chúa Thánh Linh.
39 யதோ யுஷ்மாகம்’ யுஷ்மத்ஸந்தாநாநாஞ்ச தூ³ரஸ்த²ஸர்வ்வலோகாநாஞ்ச நிமித்தம் அர்தா²த்³ அஸ்மாகம்’ ப்ரபு⁴: பரமேஸ்²வரோ யாவதோ லாகாந் ஆஹ்வாஸ்யதி தேஷாம்’ ஸர்வ்வேஷாம்’ நிமித்தம் அயமங்கீ³கார ஆஸ்தே|
Vì Chúa hứa ban Chúa Thánh Linh cho anh chị em và con cháu anh chị em, cho cả dân ngoại—tức những người mà Chúa là Đức Chúa Trời chúng ta kêu gọi.”
40 ஏதத³ந்யாபி⁴ ர்ப³ஹுகதா²பி⁴: ப்ரமாணம்’ த³த்வாகத²யத் ஏதேப்⁴யோ விபத²கா³மிப்⁴யோ வர்த்தமாநலோகேப்⁴ய: ஸ்வாந் ரக்ஷத|
Phi-e-rơ tiếp tục giảng dạy, trình bày nhiều bằng chứng rồi khích lệ: “Anh chị em hãy thoát ly thế hệ gian tà này!”
41 தத: பரம்’ யே ஸாநந்தா³ஸ்தாம்’ கதா²ம் அக்³ரு’ஹ்லந் தே மஜ்ஜிதா அப⁴வந்| தஸ்மிந் தி³வஸே ப்ராயேண த்ரீணி ஸஹஸ்ராணி லோகாஸ்தேஷாம்’ ஸபக்ஷா: ஸந்த:
Nhiều người tiếp nhận lời Chúa và chịu báp-tem. Trong ngày đó có độ 3.000 người tin Chúa.
42 ப்ரேரிதாநாம் உபதே³ஸே² ஸங்க³தௌ பூபப⁴ஞ்ஜநே ப்ரார்த²நாஸு ச மந: ஸம்’யோக³ம்’ க்ரு’த்வாதிஷ்ட²ந்|
Các tín hữu chuyên tâm vâng giữ lời dạy của các sứ đồ, thông công, và chia sẻ thức ăn (kể cả lễ bẻ bánh tưởng niệm Chúa), và cầu nguyện.
43 ப்ரேரிதை ர்நாநாப்ரகாரலக்ஷணேஷு மஹாஸ்²சர்ய்யகர்மமஸு ச த³ர்ஸி²தேஷு ஸர்வ்வலோகாநாம்’ ப⁴யமுபஸ்தி²தம்’|
Mọi tín hữu đều kinh sợ vì các sứ đồ làm nhiều phép lạ và việc phi thường.
44 விஸ்²வாஸகாரிண: ஸர்வ்வ ச ஸஹ திஷ்ட²நத: | ஸ்வேஷாம்’ ஸர்வ்வா: ஸம்பத்தீ: ஸாதா⁴ரண்யேந ஸ்தா²பயித்வாபு⁴ஞ்ஜத|
Tất cả các tín hữu đều sát cánh nhau và góp tài sản làm của chung.
45 ப²லதோ க்³ரு’ஹாணி த்³ரவ்யாணி ச ஸர்வ்வாணி விக்ரீய ஸர்வ்வேஷாம்’ ஸ்வஸ்வப்ரயோஜநாநுஸாரேண விப⁴ஜ்ய ஸர்வ்வேப்⁴யோ(அ)த³த³ந்|
Họ bán của cải, sản nghiệp, rồi chia cho nhau theo nhu cầu mỗi người.
46 ஸர்வ்வ ஏகசித்தீபூ⁴ய தி³நே தி³நே மந்தி³ரே ஸந்திஷ்ட²மாநா க்³ரு’ஹே க்³ரு’ஹே ச பூபாநப⁴ஞ்ஜந்த ஈஸ்²வரஸ்ய த⁴ந்யவாத³ம்’ குர்வ்வந்தோ லோகை: ஸமாத்³ரு’தா: பரமாநந்தே³ந ஸரலாந்த: கரணேந போ⁴ஜநம்’ பாநஞ்சகுர்வ்வந்|
Anh chị em tín hữu đồng tâm nhóm họp hằng ngày tại Đền Thờ, rồi về bẻ bánh tưởng niệm Chúa từ nhà này qua nhà khác, ăn chung với nhau cách vui vẻ, chân thành.
47 பரமேஸ்²வரோ தி³நே தி³நே பரித்ராணபா⁴ஜநை ர்மண்ட³லீம் அவர்த்³த⁴யத்|
Họ luôn ca ngợi Đức Chúa Trời và được mọi người quý mến. Mỗi ngày Chúa cứ tăng thêm số người được cứu.