< មាក៌ះ 6 >
1 អនន្តរំ ស តត្ស្ថានាត៑ ប្រស្ថាយ ស្វប្រទេឝមាគតះ ឝិឞ្យាឝ្ច តត្បឝ្ចាទ៑ គតាះ។
Ðức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương mình, có các môn đồ cùng đi theo.
2 អថ វិឝ្រាមវារេ សតិ ស ភជនគ្ឫហេ ឧបទេឞ្ដុមារព្ធវាន៑ តតោៜនេកេ លោកាស្តត្កថាំ ឝ្រុត្វា វិស្មិត្យ ជគទុះ, អស្យ មនុជស្យ ឦទ្ឫឝី អាឝ្ចយ៌្យក្រិយា កស្មាជ៑ ជាតា? តថា ស្វករាភ្យាម៑ ឥត្ថមទ្ភុតំ កម៌្ម កត៌្តាម៑ ឯតស្មៃ កថំ ជ្ញានំ ទត្តម៑?
Ðến ngày Sa-bát, Ngài bắt đầu dạy dỗ trong nhà hội; thiên hạ nghe Ngài, lấy làm lạ mà nói rằng: Người bởi đâu được những điều nầy? Sự khôn sáng mà người được ban cho là gì, và thể nào tay người làm được những phép lạ dường ấy?
3 កិមយំ មរិយមះ បុត្រស្តជ្ញា នោ? កិមយំ យាកូព៑-យោសិ-យិហុទា-ឝិមោនាំ ភ្រាតា នោ? អស្យ ភគិន្យះ កិមិហាស្មាភិះ សហ នោ? ឥត្ថំ តេ តទត៌្ហេ ប្រត្យូហំ គតាះ។
Có phải người là thợ mộc, con trai Ma-ri, anh em với Gia-cơ, Giô-sê, Giu-đê, và Si-môn chăng? Chị em người há chẳng phải ở giữa chúng ta đây ư? Chúng bèn vấp phạm vì cớ Ngài.
4 តទា យីឝុស្តេភ្យោៜកថយត៑ ស្វទេឝំ ស្វកុដុម្ពាន៑ ស្វបរិជនាំឝ្ច វិនា កុត្រាបិ ភវិឞ្យទ្វាទី អសត្ក្ឫតោ ន ភវតិ។
Song Ðức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Ðấng tiên tri chỉ bị quê hương mình, bà con mình và trong nhà mình khinh dể mà thôi.
5 អបរញ្ច តេឞាមប្រត្យយាត៑ ស វិស្មិតះ កិយតាំ រោគិណាំ វបុះឞុ ហស្តម៑ អប៌យិត្វា កេវលំ តេឞាមារោគ្យករណាទ៑ អន្យត៑ កិមបិ ចិត្រកាយ៌្យំ កត៌្តាំ ន ឝក្តះ។
Ở đó, Ngài không làm phép lạ nào được, chỉ đặt tay chữa lành một vài người đau ốm;
6 អថ ស ចតុទ៌ិក្ស្ថ គ្រាមាន៑ ភ្រមិត្វា ឧបទិឞ្ដវាន្
và Ngài lấy làm lạ vì chúng chẳng tin. Rồi Ngài đi khắp các làng gần đó mà giảng dạy.
7 ទ្វាទឝឝិឞ្យាន៑ អាហូយ អមេធ្យភូតាន៑ វឝីកត៌្តាំ ឝក្តិំ ទត្ត្វា តេឞាំ ទ្វៅ ទ្វៅ ជនោ ប្រេឞិតវាន៑។
Ngài bèn kêu mười hai sứ đồ, bắt đầu sai đi từng đôi, ban quyền phép trừ tà ma.
8 បុនរិត្យាទិឝទ៑ យូយម៑ ឯកៃកាំ យឞ្ដិំ វិនា វស្ត្រសំបុដះ បូបះ កដិពន្ធេ តាម្រខណ្ឌញ្ច ឯឞាំ កិមបិ មា គ្រហ្លីត,
Ngài truyền cho sứ đồ đi đường đừng đem chi theo hết, hoặc bánh, hoặc bao, hoặc tiền bạc trong dây lưng, chỉ đem một cây gậy mà thôi;
9 មាគ៌យាត្រាយៃ បាទេឞូបានហៅ ទត្ត្វា ទ្វេ ឧត្តរីយេ មា បរិធទ្វ្វំ។
chỉ mang dép, đừng mặc hai áo.
10 អបរមប្យុក្តំ តេន យូយំ យស្យាំ បុយ៌្យាំ យស្យ និវេឝនំ ប្រវេក្ឞ្យថ តាំ បុរីំ យាវន្ន ត្យក្ឞ្យថ តាវត៑ តន្និវេឝនេ ស្ថាស្យថ។
Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hễ nhà nào các ngươi sẽ vào, hãy cứ ở đó, cho đến khi đi.
11 តត្រ យទិ កេបិ យុឞ្មាកមាតិថ្យំ ន វិទធតិ យុឞ្មាកំ កថាឝ្ច ន ឝ្ឫណ្វន្តិ តហ៌ិ តត្ស្ថានាត៑ ប្រស្ថានសមយេ តេឞាំ វិរុទ្ធំ សាក្ឞ្យំ ទាតុំ ស្វបាទានាស្ផាល្យ រជះ សម្បាតយត; អហំ យុឞ្មាន៑ យថាត៌្ហំ វច្មិ វិចារទិនេ តន្នគរស្យាវស្ថាតះ សិទោមាមោរយោ រ្នគរយោរវស្ថា សហ្យតរា ភវិឞ្យតិ។
Nếu có chỗ nào, người ta không chịu tiếp các ngươi, và cũng không nghe các ngươi nữa, thì hãy đi khỏi đó, và phủi bụi đã dính chơn mình, để làm chứng cho họ.
12 អថ តេ គត្វា លោកានាំ មនះបរាវត៌្តនីះ កថា ប្រចារិតវន្តះ។
Vậy, các sứ đồ đi ra, giảng cho người ta phải ăn năn;
13 ឯវមនេកាន៑ ភូតាំឝ្ច ត្យាជិតវន្តស្តថា តៃលេន មទ៌្ទយិត្វា ពហូន៑ ជនានរោគានកាឞ៌ុះ។
đuổi ma quỉ, xức dầu cho nhiều kẻ bịnh và chữa cho được lành.
14 ឥត្ថំ តស្យ សុខ្យាតិឝ្ចតុទ៌ិឝោ វ្យាប្តា តទា ហេរោទ៑ រាជា តន្និឝម្យ កថិតវាន៑, យោហន៑ មជ្ជកះ ឝ្មឝានាទ៑ ឧត្ថិត អតោហេតោស្តេន សវ៌្វា ឯតា អទ្ភុតក្រិយាះ ប្រកាឝន្តេ។
Vả, vua Hê-rốt nghe nói về Ðức Chúa Jêsus (vì danh tiếng Ngài đã trở nên lừng lẫy), thì nói rằng: Giăng, là người làm phép báp-tem, đã từ kẻ chết sống lại; cho nên tự người làm ra các phép lạ.
15 អន្យេៜកថយន៑ អយម៑ ឯលិយះ, កេបិ កថិតវន្ត ឯឞ ភវិឞ្យទ្វាទី យទ្វា ភវិឞ្យទ្វាទិនាំ សទ្ឫឝ ឯកោយម៑។
Người thì nói: Ấy là Ê-li; kẻ thì nói: Ấy là đấng tiên tri, như một trong các đấng tiên tri đời xưa.
16 កិន្តុ ហេរោទ៑ ឥត្យាកណ៌្យ ភាឞិតវាន៑ យស្យាហំ ឝិរឝ្ឆិន្នវាន៑ ស ឯវ យោហនយំ ស ឝ្មឝានាទុទតិឞ្ឋត៑។
Nhưng Hê-rốt nghe vậy, thì nói rằng: Ấy là Giăng mà ta đã truyền chém, người đã sống lại.
17 បូវ៌្វំ ស្វភ្រាតុះ ផិលិបស្យ បត្ន្យា ឧទ្វាហំ ក្ឫតវន្តំ ហេរោទំ យោហនវាទីត៑ ស្វភាត្ឫវធូ រ្ន វិវាហ្យា។
Số là, Hê-rốt đã sai người bắt Giăng, và truyền xiềng lại cầm trong ngục, bởi cớ Hê-đô-đia, vợ Phi-líp em vua, vì vua đã cưới nàng,
18 អតះ ការណាត៑ ហេរោទ៑ លោកំ ប្រហិត្យ យោហនំ ធ្ឫត្វា ពន្ធនាលយេ ពទ្ធវាន៑។
và Giăng có can vua rằng: Vua không nên lấy vợ em mình.
19 ហេរោទិយា តស្មៃ យោហនេ ប្រកុប្យ តំ ហន្តុម៑ ឰច្ឆត៑ កិន្តុ ន ឝក្តា,
Nhơn đó, Hê-rô-đia căm Giăng, muốn giết đi.
20 យស្មាទ៑ ហេរោទ៑ តំ ធាម៌្មិកំ សត្បុរុឞញ្ច ជ្ញាត្វា សម្មន្យ រក្ឞិតវាន៑; តត្កថាំ ឝ្រុត្វា តទនុសារេណ ពហូនិ កម៌្មាណិ ក្ឫតវាន៑ ហ្ឫឞ្ដមនាស្តទុបទេឝំ ឝ្រុតវាំឝ្ច។
Nhưng không thể giết, vì Hê-rốt sợ Giăng, biết là một người công bình và thánh. Vua vẫn gìn giữ người, khi nghe lời người rồi, lòng hằng bối rối, mà vua bằng lòng nghe.
21 កិន្តុ ហេរោទ៑ យទា ស្វជន្មទិនេ ប្រធានលោកេភ្យះ សេនានីភ្យឝ្ច គាលីល្ប្រទេឝីយឝ្រេឞ្ឋលោកេភ្យឝ្ច រាត្រៅ ភោជ្យមេកំ ក្ឫតវាន្
Nhưng, vừa gặp dịp tiện, là ngày sanh nhựt Hê-rốt, vua đãi tiệc các quan lớn trong triều, các quan võ, cùng các ngươi tôn trưởng trong xứ Ga-li-lê.
22 តស្មិន៑ ឝុភទិនេ ហេរោទិយាយាះ កន្យា សមេត្យ តេឞាំ សមក្ឞំ សំន្ឫត្យ ហេរោទស្តេន សហោបវិឞ្ដានាញ្ច តោឞមជីជនត៑ តតា ន្ឫបះ កន្យាមាហ ស្ម មត្តោ យទ៑ យាចសេ តទេវ តុភ្យំ ទាស្យេ។
Chính con gái Hê-rô-đia vào, nhảy múa, đẹp lòng Hê-rốt và các ngươi dự tiệc nữa. Vua nói cùng người con gái ấy rằng: Hãy xin ta điều chi ngươi muốn, ta sẽ cho.
23 ឝបថំ ក្ឫត្វាកថយត៑ ចេទ៑ រាជ្យាទ៌្ធមបិ យាចសេ តទបិ តុភ្យំ ទាស្យេ។
Vua lại thề cùng nàng rằng: Bất kỳ ngươi xin điều chi, ta cũng sẽ cho, dầu xin phân nửa nước ta cũng vậy.
24 តតះ សា ពហិ រ្គត្វា ស្វមាតរំ បប្រច្ឆ កិមហំ យាចិឞ្យេ? តទា សាកថយត៑ យោហនោ មជ្ជកស្យ ឝិរះ។
Nàng ra khỏi đó, nói với mẹ rằng: Tôi nên xin điều chi? Mẹ rằng: Cái đầu của Giăng Báp-tít.
25 អថ តូណ៌ំ ភូបសមីបម៑ ឯត្យ យាចមានាវទត៑ ក្ឞណេស្មិន៑ យោហនោ មជ្ជកស្យ ឝិរះ បាត្រេ និធាយ ទេហិ, ឯតទ៑ យាចេៜហំ។
Tức thì nàng vội trở vào nơi vua mà xin rằng: Tôi muốn vua lập tức cho tôi cái đầu Giăng Báp-tít để trên mâm.
26 តស្មាត៑ ភូបោៜតិទុះខិតះ, តថាបិ ស្វឝបថស្យ សហភោជិនាញ្ចានុរោធាត៑ តទនង្គីកត៌្តុំ ន ឝក្តះ។
Vua lấy làm buồn rầu lắm; nhưng vì cớ lời thề mình và khách dự yến, thì không muốn từ chối nàng.
27 តត្ក្ឞណំ រាជា ឃាតកំ ប្រេឞ្យ តស្យ ឝិរ អានេតុមាទិឞ្ដវាន៑។
Vua liền sai một người lính thị vệ truyền đem đầu Giăng đến.
28 តតះ ស ការាគារំ គត្វា តច្ឆិរឝ្ឆិត្វា បាត្រេ និធាយានីយ តស្យៃ កន្យាយៃ ទត្តវាន៑ កន្យា ច ស្វមាត្រេ ទទៅ។
Người ấy đi chém Giăng trong ngục; rồi để đầu trên mâm đem cho người con gái, và người con gái đem cho mẹ mình.
29 អននតរំ យោហនះ ឝិឞ្យាស្តទ្វាត៌្តាំ ប្រាប្យាគត្យ តស្យ កុណបំ ឝ្មឝានេៜស្ថាបយន៑។
Môn đồ Giăng nghe tin, đến lấy xác người chôn trong mả.
30 អថ ប្រេឞិតា យីឝោះ សន្និធៅ មិលិតា យទ៑ យច៑ ចក្រុះ ឝិក្ឞយាមាសុឝ្ច តត្សវ៌្វវាត៌្តាស្តស្មៃ កថិតវន្តះ។
Các sứ đồ nhóm lại cùng Ðức Chúa Jêsus, thuật cho Ngài mọi điều mình đã làm và dạy.
31 ស តានុវាច យូយំ វិជនស្ថានំ គត្វា វិឝ្រាម្យត យតស្តត្សន្និធៅ ពហុលោកានាំ សមាគមាត៑ តេ ភោក្តុំ នាវកាឝំ ប្រាប្តាះ។
Ngài phán cùng sứ đồ rằng: Hãy đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ, nghỉ ngơi một chút. Vì có kẻ đi người lại đông lắm, đến nỗi Ngài và sứ đồ không có thì giờ mà ăn.
32 តតស្តេ នាវា វិជនស្ថានំ គុប្តំ គគ្មុះ។
Vậy, Ngài và sứ đồ xuống thuyền đặng đi tẻ ra trong nơi vắng vẻ.
33 តតោ លោកនិវហស្តេឞាំ ស្ថានាន្តរយានំ ទទឝ៌, អនេកេ តំ បរិចិត្យ នានាបុរេភ្យះ បទៃវ៌្រជិត្វា ជវេន តៃឞាមគ្រេ យីឝោះ សមីប ឧបតស្ថុះ។
Nhưng nhiều người thấy đi, thì nhận biết; dân chúng từ khắp các thành đều chạy bộ đến nơi Chúa cùng sứ đồ vừa đi, và đã tới đó trước.
34 តទា យីឝុ រ្នាវោ ពហិគ៌ត្យ លោការណ្យានីំ ទ្ឫឞ្ដ្វា តេឞុ ករុណាំ ក្ឫតវាន៑ យតស្តេៜរក្ឞកមេឞា ឥវាសន៑ តទា ស តាន នានាប្រសង្គាន៑ ឧបទិឞ្ដវាន៑។
Bấy giờ Ðức Chúa Jêsus ở thuyền bước ra, thấy đoàn dân đông lắm, thì Ngài động lòng thương xót đến, vì như chiên không có người chăn; Ngài bèn khởi sự dạy dỗ họ nhiều điều.
35 អថ ទិវាន្តេ សតិ ឝិឞ្យា ឯត្យ យីឝុមូចិរេ, ឥទំ វិជនស្ថានំ ទិនញ្ចាវសន្នំ។
Trời đã chiều, môn đồ tới gần Ngài mà thưa rằng: Chỗ nầy là vắng vẻ, và trời đã chiều rồi;
36 លោកានាំ កិមបិ ខាទ្យំ នាស្តិ, អតឝ្ចតុទ៌ិក្ឞុ គ្រាមាន៑ គន្តុំ ភោជ្យទ្រវ្យាណិ ក្រេតុញ្ច ភវាន៑ តាន៑ វិស្ឫជតុ។
xin cho dân chúng về, để họ đi các nơi nhà quê và các làng gần đây đặng mua đồ ăn.
37 តទា ស តានុវាច យូយមេវ តាន៑ ភោជយត; តតស្តេ ជគទុ រ្វយំ គត្វា ទ្វិឝតសំខ្យកៃ រ្មុទ្រាបាទៃះ បូបាន៑ ក្រីត្វា កិំ តាន៑ ភោជយិឞ្យាមះ?
Ngài đáp rằng: Chính các ngươi phải cho họ ăn. Môn đồ thưa rằng: chúng tôi sẽ đi mua đến hai trăm đơ-ni-ê bánh để cho họ ăn hay sao?
38 តទា ស តាន៑ ប្ឫឞ្ឋវាន៑ យុឞ្មាកំ សន្និធៅ កតិ បូបា អាសតេ? គត្វា បឝ្យត; តតស្តេ ទ្ឫឞ្ដ្វា តមវទន៑ បញ្ច បូបា ទ្វៅ មត្ស្យៅ ច សន្តិ។
Ngài hỏi rằng: Các ngươi có bao nhiêu bánh? Hãy đi xem thử. Môn đồ xem xét rồi, thưa rằng: Năm cái bánh và hai con cá.
39 តទា ស លោកាន៑ ឝស្បោបរិ បំក្តិភិរុបវេឝយិតុម៑ អាទិឞ្ដវាន៑,
Ngài bèn truyền cho môn đồ biểu chúng ngồi xuống hết thảy từng chòm trên cỏ xanh.
40 តតស្តេ ឝតំ ឝតំ ជនាះ បញ្ចាឝត៑ បញ្ចាឝជ្ជនាឝ្ច បំក្តិភិ រ្ភុវិ សមុបវិវិឝុះ។
Chúng ngồi xuống từng hàng, hàng thì một trăm, hàng thì năm chục.
41 អថ ស តាន៑ បញ្ចបូបាន៑ មត្ស្យទ្វយញ្ច ធ្ឫត្វា ស្វគ៌ំ បឝ្យន៑ ឦឝ្វរគុណាន៑ អន្វកីត៌្តយត៑ តាន៑ បូបាន៑ ភំក្ត្វា លោកេភ្យះ បរិវេឞយិតុំ ឝិឞ្យេភ្យោ ទត្តវាន៑ ទ្វា មត្ស្យៅ ច វិភជ្យ សវ៌្វេភ្យោ ទត្តវាន៑។
Ðức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, tạ ơn, rồi bẻ bánh ra mà trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân; lại cũng chia hai con cá cho họ nữa.
42 តតះ សវ៌្វេ ភុក្ត្វាត្ឫប្យន៑។
Ai nấy ăn no nê rồi;
43 អនន្តរំ ឝិឞ្យា អវឝិឞ្ដៃះ បូបៃ រ្មត្ស្យៃឝ្ច បូណ៌ាន៑ ទ្វទឝ ឌល្លកាន៑ ជគ្ឫហុះ។
người ta lượm được mười hai giỏ đầy những miếng bánh và cá còn thừa lại.
44 តេ ភោក្តារះ ប្រាយះ បញ្ច សហស្រាណិ បុរុឞា អាសន៑។
Vả, số những kẻ đã ăn chừng năm ngàn người.
45 អថ ស លោកាន៑ វិស្ឫជន្នេវ នាវមារោឍុំ ស្វស្មាទគ្រេ បារេ ពៃត្សៃទាបុរំ យាតុញ្ច ឝ្ឞ្យិន៑ វាឍមាទិឞ្ដវាន៑។
Rồi Ngài liền giục môn đồ vào thuyền, qua bờ bên kia trước mình, hướng đến thành Bết-sai-đa, trong khi Ngài cho dân chúng về.
46 តទា ស សវ៌្វាន៑ វិស្ឫជ្យ ប្រាត៌្ហយិតុំ បវ៌្វតំ គតះ។
Ngài lìa khỏi chúng rồi, thì lên núi mà cầu nguyện.
47 តតះ សន្ធ្យាយាំ សត្យាំ នៅះ សិន្ធុមធ្យ ឧបស្ថិតា កិន្តុ ស ឯកាកី ស្ថលេ ស្ថិតះ។
Ðến tối, chiếc thuyền đương ở giữa biển, còn Ngài thì ở một mình trên đất.
48 អថ សម្មុខវាតវហនាត៑ ឝិឞ្យា នាវំ វាហយិត្វា បរិឝ្រាន្តា ឥតិ ជ្ញាត្វា ស និឝាចតុត៌្ហយាមេ សិន្ធូបរិ បទ្ភ្យាំ វ្រជន៑ តេឞាំ សមីបមេត្យ តេឞាមគ្រេ យាតុម៑ ឧទ្យតះ។
Ngài thấy môn đồ chèo khó nhọc lắm, vì gió ngược. Lối canh tư đêm ấy, Ngài đi bộ trên biển mà đến cùng môn đồ; và muốn đi trước.
49 កិន្តុ ឝិឞ្យាះ សិន្ធូបរិ តំ វ្រជន្តំ ទ្ឫឞ្ដ្វា ភូតមនុមាយ រុរុវុះ,
Môn đồ thấy Ngài đi bộ trên mặt biển ngỡ là ma, nên la lên;
50 យតះ សវ៌្វេ តំ ទ្ឫឞ្ដ្វា វ្យាកុលិតាះ។ អតឯវ យីឝុស្តត្ក្ឞណំ តៃះ សហាលប្យ កថិតវាន៑, សុស្ថិរា ភូត, អយមហំ មា ភៃឞ្ដ។
vì ai nấy đều thấy Ngài và sợ hoảng. nhưng Ngài liền nói chuyện với môn đồ và phán rằng: Hãy yên lòng, ta đây đừng sợ chi.
51 អថ នៅកាមារុហ្យ តស្មិន៑ តេឞាំ សន្និធិំ គតេ វាតោ និវ្ឫត្តះ; តស្មាត្តេ មនះសុ វិស្មិតា អាឝ្ចយ៌្យំ មេនិរេ។
Ngài bèn bước lên thuyền với môn đồ, thì gió lặng. Môn đồ càng lấy làm lạ hơn nữa;
52 យតស្តេ មនសាំ កាឋិន្យាត៑ តត៑ បូបីយម៑ អាឝ្ចយ៌្យំ កម៌្ម ន វិវិក្តវន្តះ។
vì chẳng hiểu phép lạ về mấy cái bánh, bởi lòng cứng cỏi.
53 អថ តេ បារំ គត្វា គិនេឞរត្ប្រទេឝមេត្យ តដ ឧបស្ថិតាះ។
Khi Ngài và môn đồ đã qua khỏi biển, đến xứ Ghê-nê-xa-rết, thì ghé thuyền vào bờ.
54 តេឞុ នៅកាតោ ពហិគ៌តេឞុ តត្ប្រទេឝីយា លោកាស្តំ បរិចិត្យ
Vừa ở trong thuyền bước ra, có dân chúng nhận biết Ngài,
55 ចតុទ៌ិក្ឞុ ធាវន្តោ យត្រ យត្រ រោគិណោ នរា អាសន៑ តាន៑ សវ៌្វាន ខដ្វោបរិ និធាយ យត្រ កុត្រចិត៑ តទ្វាត៌្តាំ ប្រាបុះ តត៑ ស្ថានម៑ អានេតុម៑ អារេភិរេ។
chạy khắp cả miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu thì đem đến đó.
56 តថា យត្រ យត្រ គ្រាមេ យត្រ យត្រ បុរេ យត្រ យត្រ បល្ល្យាញ្ច តេន ប្រវេឝះ ក្ឫតស្តទ្វត៌្មមធ្យេ លោកាះ បីឌិតាន៑ ស្ថាបយិត្វា តស្យ ចេលគ្រន្ថិមាត្រំ ស្ប្រឞ្ដុម៑ តេឞាមត៌្ហេ តទនុជ្ញាំ ប្រាត៌្ហយន្តះ យាវន្តោ លោកាះ បស្ប្ឫឝុស្តាវន្ត ឯវ គទាន្មុក្តាះ។
Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay chốn nhà quê, người ta đem người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho mình ít nữa được rờ đến trôn áo Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả.