< ပြေရိတား 7 >

1 တတး ပရံ မဟာယာဇကး ပၖၐ္ဋဝါန်, ဧၐာ ကထာံ ကိံ သတျာ?
Thầy thượng tế hỏi Ê-tiên: “Lời tố cáo đó đúng không?”
2 တတး သ ပြတျဝဒတ်, ဟေ ပိတရော ဟေ ဘြာတရး သရွွေ လာကာ မနာံသိ နိဓဒ္ဓွံ၊ အသ္မာကံ ပူရွွပုရုၐ ဣဗြာဟီမ် ဟာရဏ္နဂရေ ဝါသကရဏာတ် ပူရွွံ ယဒါ အရာမ်-နဟရယိမဒေၑေ အာသီတ် တဒါ တေဇောမယ ဤၑွရော ဒရ္ၑနံ ဒတွာ
Ê-tiên đáp: “Thưa các vị lãnh đạo, xin nghe tôi trình bày. Đức Chúa Trời vinh quang đã hiện ra với Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, khi ông còn ở Mê-sô-pô-ta-ni, chưa dời đến Cha-ran.
3 တမဝဒတ် တွံ သွဒေၑဇ္ဉာတိမိတြာဏိ ပရိတျဇျ ယံ ဒေၑမဟံ ဒရ္ၑယိၐျာမိ တံ ဒေၑံ ဝြဇ၊
Đức Chúa Trời phán với người: ‘Hãy rời bỏ quê hương, thân tộc và đi đến xứ Ta sẽ chỉ cho.’
4 အတး သ ကသ္ဒီယဒေၑံ ဝိဟာယ ဟာရဏ္နဂရေ နျဝသတ်, တဒနန္တရံ တသျ ပိတရိ မၖတေ ယတြ ဒေၑေ ယူယံ နိဝသထ သ ဧနံ ဒေၑမာဂစ္ဆတ်၊
Áp-ra-ham ra khỏi xứ Canh-đê và định cư tại Cha-ran cho đến ngày cha ông qua đời. Sau đó, Đức Chúa Trời đem ông đến vùng đất mà hiện các ông đang sống.
5 ကိန္တွီၑွရသ္တသ္မဲ ကမပျဓိကာရမ် အရ္ထာဒ် ဧကပဒပရိမိတာံ ဘူမိမပိ နာဒဒါတ်; တဒါ တသျ ကောပိ သန္တာနော နာသီတ် တထာပိ သန္တာနဲး သာရ္ဒ္ဓမ် ဧတသျ ဒေၑသျာဓိကာရီ တွံ ဘဝိၐျသီတိ တမ္ပြတျင်္ဂီကၖတဝါန်၊
Đức Chúa Trời không cho ông sản nghiệp gì trong xứ, dù chỉ một tấc đất cũng không. Nhưng Đức Chúa Trời hứa sẽ ban cả xứ cho ông và hậu tự làm sản nghiệp, dù lúc ấy ông chưa có con.
6 ဤၑွရ ဣတ္ထမ် အပရမပိ ကထိတဝါန် တဝ သန္တာနား ပရဒေၑေ နိဝတ္သျန္တိ တတသ္တဒ္ဒေၑီယလောကာၑ္စတုးၑတဝတ္သရာန် ယာဝတ် တာန် ဒါသတွေ သ္ထာပယိတွာ တာန် ပြတိ ကုဝျဝဟာရံ ကရိၐျန္တိ၊
Đức Chúa Trời còn báo trước rằng dòng dõi của ông sẽ kiều ngụ nơi đất khách, làm nô lệ và bị ngược đãi trong 400 năm.
7 အပရမ် ဤၑွရ ဧနာံ ကထာမပိ ကထိတဝါန်, ယေ လောကာသ္တာန် ဒါသတွေ သ္ထာပယိၐျန္တိ တာလ္လောကာန် အဟံ ဒဏ္ဍယိၐျာမိ, တတး ပရံ တေ ဗဟိရ္ဂတား သန္တော မာမ် အတြ သ္ထာနေ သေဝိၐျန္တေ၊
Đức Chúa Trời cũng hứa: ‘Chính Ta sẽ phạt dân tộc đã bắt họ làm nô lệ, rồi họ sẽ ra đi, và đến thờ phượng Ta tại nơi này.’
8 ပၑ္စာတ် သ တသ္မဲ တွက္ဆေဒသျ နိယမံ ဒတ္တဝါန်, အတ ဣသှာကနာမ္နိ ဣဗြာဟီမ ဧကပုတြေ ဇာတေ, အၐ္ဋမဒိနေ တသျ တွက္ဆေဒမ် အကရောတ်၊ တသျ ဣသှာကး ပုတြော ယာကူဗ်, တတသ္တသျ ယာကူဗော'သ္မာကံ ဒွါဒၑ ပူရွွပုရုၐာ အဇာယန္တ၊
Đức Chúa Trời lập giao ước với Áp-ra-ham, dùng lễ cắt bì làm dấu hiệu. Vì thế, khi sinh Y-sác được tám ngày, Áp-ra-ham làm lễ cắt bì cho con. Y-sác sinh Gia-cốp, Gia-cốp sinh mười hai trưởng tộc.
9 တေ ပူရွွပုရုၐာ ဤရ္ၐျယာ ပရိပူရ္ဏာ မိသရဒေၑံ ပြေၐယိတုံ ယူၐဖံ ဝျကြီဏန်၊
Các trưởng tộc ghen ghét Giô-sép, nên bán ông làm nô lệ, ông bị đưa xuống Ai Cập. Nhưng Đức Chúa Trời ở với ông,
10 ကိန္တွီၑွရသ္တသျ သဟာယော ဘူတွာ သရွွသျာ ဒုရ္ဂတေ ရက္ၐိတွာ တသ္မဲ ဗုဒ္ဓိံ ဒတ္တွာ မိသရဒေၑသျ ရာဇ္ဉး ဖိရော်ဏး ပြိယပါတြံ ကၖတဝါန် တတော ရာဇာ မိသရဒေၑသျ သွီယသရွွပရိဝါရသျ စ ၑာသနပဒံ တသ္မဲ ဒတ္တဝါန်၊
và giải cứu ông khỏi mọi khốn khổ. Đức Chúa Trời cho ông khôn ngoan lỗi lạc, đến nỗi ông được Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, trọng đãi và phong chức tể tướng, thống lãnh cả hoàng gia.
11 တသ္မိန် သမယေ မိသရ-ကိနာနဒေၑယော ရ္ဒုရ္ဘိက္ၐဟေတောရတိက္လိၐ္ဋတွာတ် နး ပူရွွပုရုၐာ ဘက္ၐျဒြဝျံ နာလဘန္တ၊
Lúc ấy, nạn đói lan tràn khắp Ai Cập và Ca-na-an, mọi người khốn khổ, tổ phụ chúng ta hết sạch lương thực.
12 ကိန္တု မိသရဒေၑေ ၑသျာနိ သန္တိ, ယာကူဗ် ဣမာံ ဝါရ္တ္တာံ ၑြုတွာ ပြထမမ် အသ္မာကံ ပူရွွပုရုၐာန် မိသရံ ပြေၐိတဝါန်၊
Gia-cốp nghe bên Ai Cập bán lúa, liền sai các con đi mua.
13 တတော ဒွိတီယဝါရဂမနေ ယူၐဖ် သွဘြာတၖဘိး ပရိစိတော'ဘဝတ်; ယူၐဖော ဘြာတရး ဖိရော်ဏ် ရာဇေန ပရိစိတာ အဘဝန်၊
Khi họ đến Ai Cập lần thứ hai, Giô-sép tiết lộ danh tính mình cho các anh em, rồi giới thiệu họ với vua Pha-ra-ôn.
14 အနန္တရံ ယူၐဖ် ဘြာတၖဂဏံ ပြေၐျ နိဇပိတရံ ယာကူဗံ နိဇာန် ပဉ္စာဓိကသပ္တတိသံချကာန် ဇ္ဉာတိဇနာံၑ္စ သမာဟူတဝါန်၊
Giô-sép sai rước cha mình, là Gia-cốp, và gia đình họ hàng xuống Ai Cập, tất cả là bảy mươi lăm người.
15 တသ္မာဒ် ယာကူဗ် မိသရဒေၑံ ဂတွာ သွယမ် အသ္မာကံ ပူရွွပုရုၐာၑ္စ တသ္မိန် သ္ထာနေ'မြိယန္တ၊
Vậy, Gia-cốp qua xứ Ai Cập rồi từ trần. Các trưởng tộc cũng lần lượt qua đời.
16 တတသ္တေ ၑိခိမံ နီတာ ယတ် ၑ္မၑာနမ် ဣဗြာဟီမ် မုဒြာဒတွာ ၑိခိမး ပိတု ရှမောရး ပုတြေဘျး ကြီတဝါန် တတ္ၑ္မၑာနေ သ္ထာပယာဉ္စကြိရေ၊
Hài cốt họ được dời về Si-chem và cải táng tại nghĩa địa mà Áp-ra-ham đã mua của con cháu Hê-mô, tại Si-chem.
17 တတး ပရမ် ဤၑွရ ဣဗြာဟီမး သန္နိဓော် ၑပထံ ကၖတွာ ယာံ ပြတိဇ္ဉာံ ကၖတဝါန် တသျား ပြတိဇ္ဉာယား ဖလနသမယေ နိကဋေ သတိ ဣသြာယေလ္လောကာ သိမရဒေၑေ ဝရ္ဒ္ဓမာနာ ဗဟုသံချာ အဘဝန်၊
Sắp đến thời kỳ Đức Chúa Trời thực hiện lời hứa với Áp-ra-ham, dân số Ít-ra-ên gia tăng nhanh chóng ở Ai Cập.
18 ၑေၐေ ယူၐဖံ ယော န ပရိစိနောတိ တာဒၖၑ ဧကော နရပတိရုပသ္ထာယ
Nhưng một vua mới lên ngôi, không biết gì về Giô-sép.
19 အသ္မာကံ ဇ္ဉာတိဘိး သာရ္ဒ္ဓံ ဓူရ္တ္တတာံ ဝိဓာယ ပူရွွပုရုၐာန် ပြတိ ကုဝျဝဟရဏပူရွွကံ တေၐာံ ဝံၑနာၑနာယ တေၐာံ နဝဇာတာန် ၑိၑူန် ဗဟိ ရ္နိရက္ၐေပယတ်၊
Vua đã bóc lột dân ta, ngược đãi áp bức cha mẹ ta, bắt họ vứt bỏ trẻ sơ sinh không cho bé nào sống sót.
20 ဧတသ္မိန် သမယေ မူသာ ဇဇ္ဉေ, သ တု ပရမသုန္ဒရော'ဘဝတ် တထာ ပိတၖဂၖဟေ မာသတြယပရျျန္တံ ပါလိတော'ဘဝတ်၊
Lúc ấy Môi-se ra đời—một bé kháu khỉnh trước mặt Đức Chúa Trời. Em bé ấy chỉ được nuôi dưỡng ba tháng tại nhà cha.
21 ကိန္တု တသ္မိန် ဗဟိရ္နိက္ၐိပ္တေ သတိ ဖိရော်ဏရာဇသျ ကနျာ တမ် ဥတ္တောလျ နီတွာ ဒတ္တကပုတြံ ကၖတွာ ပါလိတဝတီ၊
Khi bị bỏ xuống sông, Môi-se được công chúa Ai Cập vớt về nuôi dưỡng như con.
22 တသ္မာတ် သ မူသာ မိသရဒေၑီယာယား သရွွဝိဒျာယား ပါရဒၖၐွာ သန် ဝါကျေ ကြိယာယာဉ္စ ၑက္တိမာန် အဘဝတ်၊
Môi-se được học hỏi, hấp thụ kiến thức văn hóa Ai Cập, và ông có năng lực trong cả lời nói lẫn việc làm.
23 သ သမ္ပူရ္ဏစတွာရိံၑဒွတ္သရဝယသ္ကော ဘူတွာ ဣသြာယေလီယဝံၑနိဇဘြာတၖန် သာက္ၐာတ် ကရ္တုံ မတိံ စကြေ၊
Khi Môi-se được bốn mươi tuổi, ông quyết định đi thăm các anh em mình, là người Ít-ra-ên.
24 တေၐာံ ဇနမေကံ ဟိံသိတံ ဒၖၐ္ဋွာ တသျ သပက္ၐး သန် ဟိံသိတဇနမ် ဥပကၖတျ မိသရီယဇနံ ဇဃာန၊
Ông thấy một người Ai Cập đang hành hạ một người Ít-ra-ên, Môi-se liền bênh vực, đánh chết người Ai Cập để trả thù.
25 တသျ ဟသ္တေနေၑွရသ္တာန် ဥဒ္ဓရိၐျတိ တသျ ဘြာတၖဂဏ ဣတိ ဇ္ဉာသျတိ သ ဣတျနုမာနံ စကာရ, ကိန္တု တေ န ဗုဗုဓိရေ၊
Môi-se đinh ninh anh em mình biết Chúa dùng mình giải cứu họ, nhưng họ không hiểu.
26 တတ္ပရေ 'ဟနိ တေၐာမ် ဥဘယော ရ္ဇနယော ရွာက္ကလဟ ဥပသ္ထိတေ သတိ မူသား သမီပံ ဂတွာ တယော ရ္မေလနံ ကရ္တ္တုံ မတိံ ကၖတွာ ကထယာမာသ, ဟေ မဟာၑယော် ယုဝါံ ဘြာတရော် ပရသ္ပရမ် အနျာယံ ကုတး ကုရုထး?
Hôm sau, ông bắt gặp hai người Ít-ra-ên đánh nhau. Ông cố gắng hòa giải: ‘Này các anh! Các anh là anh em với nhau. Tạo sao các anh đánh nhau?’
27 တတး သမီပဝါသိနံ ပြတိ ယော ဇနော'နျာယံ စကာရ သ တံ ဒူရီကၖတျ ကထယာမာသ, အသ္မာကမုပရိ ၑာသ္တၖတွဝိစာရယိတၖတွပဒယေား ကသ္တွာံ နိယုက္တဝါန်?
Nhưng người ngược đãi anh em mình xô Môi-se ra, sừng sộ hỏi: ‘Ai cử anh cai trị và xét xử chúng tôi?
28 ဟျော ယထာ မိသရီယံ ဟတဝါန် တထာ ကိံ မာမပိ ဟနိၐျသိ?
Anh muốn giết tôi như anh giết người Ai Cập hôm qua sao?’
29 တဒါ မူသာ ဧတာဒၖၑီံ ကထာံ ၑြုတွာ ပလာယနံ စကြေ, တတော မိဒိယနဒေၑံ ဂတွာ ပြဝါသီ သန် တသ္ထော်, တတသ္တတြ ဒွေါ် ပုတြော် ဇဇ္ဉာတေ၊
Nghe lời tố cáo, Môi-se liền trốn đi kiều ngụ trong xứ Ma-đi-an. Tại đây ông sinh được hai con trai.
30 အနန္တရံ စတွာရိံၑဒွတ္သရေၐု ဂတေၐု သီနယပရွွတသျ ပြာန္တရေ ပြဇွလိတသ္တမ္ဗသျ ဝဟ္နိၑိခါယာံ ပရမေၑွရဒူတသ္တသ္မဲ ဒရ္ၑနံ ဒဒေါ်၊
Bốn mươi năm sau, một thiên sứ xuất hiện gặp Môi-se trong hoang mạc, gần núi Si-nai, giữa một bụi gai đang bốc cháy.
31 မူသာသ္တသ္မိန် ဒရ္ၑနေ ဝိသ္မယံ မတွာ ဝိၑေၐံ ဇ္ဉာတုံ နိကဋံ ဂစ္ဆတိ,
Môi-se trông thấy thì ngạc nhiên, bước lại gần nhìn cho rõ, liền nghe tiếng Chúa Hằng Hữu phán:
32 ဧတသ္မိန် သမယေ, အဟံ တဝ ပူရွွပုရုၐာဏာမ် ဤၑွရော'ရ္ထာဒ် ဣဗြာဟီမ ဤၑွရ ဣသှာက ဤၑွရော ယာကူဗ ဤၑွရၑ္စ, မူသာမုဒ္ဒိၑျ ပရမေၑွရသျဲတာဒၖၑီ ဝိဟာယသီယာ ဝါဏီ ဗဘူဝ, တတး သ ကမ္ပာနွိတး သန် ပုန ရ္နိရီက္ၐိတုံ ပြဂလ္ဘော န ဗဘူဝ၊
‘Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ con—tức Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.’ Môi-se run sợ, chẳng dám nhìn lên.
33 ပရမေၑွရသ္တံ ဇဂါဒ, တဝ ပါဒယေား ပါဒုကေ မောစယ ယတြ တိၐ္ဌသိ သာ ပဝိတြဘူမိး၊
Nhưng Chúa Hằng Hữu phán: ‘Hãy cởi dép ra, vì nơi con đứng là đất thánh.
34 အဟံ မိသရဒေၑသ္ထာနာံ နိဇလောကာနာံ ဒုရ္ဒ္ဒၑာံ နိတာန္တမ် အပၑျံ, တေၐာံ ကာတရျျောက္တိဉ္စ ၑြုတဝါန် တသ္မာတ် တာန် ဥဒ္ဓရ္တ္တုမ် အဝရုဟျာဂမမ်; ဣဒါနီမ် အာဂစ္ဆ မိသရဒေၑံ တွာံ ပြေၐယာမိ၊
Ta đã thấy nỗi gian khổ của dân Ta ở Ai Cập, đã nghe tiếng than van, nên Ta xuống giải cứu họ. Lại đây, Ta sẽ sai con sang Ai Cập.’
35 ကသ္တွာံ ၑာသ္တၖတွဝိစာရယိတၖတွပဒယော ရ္နိယုက္တဝါန်, ဣတိ ဝါကျမုက္တွာ တဲ ရျော မူသာ အဝဇ္ဉာတသ္တမေဝ ဤၑွရး သ္တမ္ဗမဓျေ ဒရ္ၑနဒါတြာ တေန ဒူတေန ၑာသ္တာရံ မုက္တိဒါတာရဉ္စ ကၖတွာ ပြေၐယာမာသ၊
Vậy, Đức Chúa Trời sai cùng một người đã bị dân mình khước từ: ‘Ai cử anh cai trị và xét xử chúng tôi?’ Nhưng qua vị thiên sứ hiện ra với ông nơi bụi gai, Đức Chúa Trời lại sai Môi-se đi lãnh đạo và cứu dân tộc.
36 သ စ မိသရဒေၑေ သူဖ္နာမ္နိ သမုဒြေ စ ပၑ္စာတ် စတွာရိံၑဒွတ္သရာန် ယာဝတ် မဟာပြာန္တရေ နာနာပြကာရာဏျဒ္ဘုတာနိ ကရ္မ္မာဏိ လက္ၐဏာနိ စ ဒရ္ၑယိတွာ တာန် ဗဟိး ကၖတွာ သမာနိနာယ၊
Chính Môi-se đã hướng dẫn họ ra khỏi Ai Cập, thực hiện nhiều phép lạ và việc diệu kỳ tại xứ Ai Cập, trên Biển Đỏ, trong hoang mạc suốt bốn mươi năm.
37 ပြဘုး ပရမေၑွရော ယုၐ္မာကံ ဘြာတၖဂဏသျ မဓျေ မာဒၖၑမ် ဧကံ ဘဝိၐျဒွက္တာရမ် ဥတ္ပာဒယိၐျတိ တသျ ကထာယာံ ယူယံ မနော နိဓာသျထ, ယော ဇန ဣသြာယေလး သန္တာနေဘျ ဧနာံ ကထာံ ကထယာမာသ သ ဧၐ မူသား၊
Chính Môi-se đã nói với người Ít-ra-ên: ‘Đức Chúa Trời sẽ dấy lên một Tiên Tri như tôi từ giữa vòng con dân Ngài.’
38 မဟာပြာန္တရသ္ထမဏ္ဍလီမဓျေ'ပိ သ ဧဝ သီနယပရွွတောပရိ တေန သာရ္ဒ္ဓံ သံလာပိနော ဒူတသျ စာသ္မတ္ပိတၖဂဏသျ မဓျသ္ထး သန် အသ္မဘျံ ဒါတဝျနိ ဇီဝနဒါယကာနိ ဝါကျာနိ လေဘေ၊
Môi-se ở với hội chúng của Đức Chúa Trời tức là tổ tiên chúng ta trong hoang mạc, khi thiên sứ nói chuyện với ông trên núi Si-nai. Tại đó, Môi-se nhận lãnh Lời Hằng Sống để lưu truyền cho chúng ta.
39 အသ္မာကံ ပူရွွပုရုၐာသ္တမ် အမာနျံ ကတွာ သွေဘျော ဒူရီကၖတျ မိသရဒေၑံ ပရာဝၖတျ ဂန္တုံ မနောဘိရဘိလၐျ ဟာရောဏံ ဇဂဒုး,
Nhưng tổ tiên chúng ta không vâng phục Môi-se. Họ khước từ ông và muốn trở về Ai Cập.
40 အသ္မာကမ် အဂြေ'ဂြေ ဂန္တုမ် အသ္မဒရ္ထံ ဒေဝဂဏံ နိရ္မ္မာဟိ ယတော ယော မူသာ အသ္မာန် မိသရဒေၑာဒ် ဗဟိး ကၖတွာနီတဝါန် တသျ ကိံ ဇာတံ တဒသ္မာဘိ ရ္န ဇ္ဉာယတေ၊
Họ nói với A-rôn: ‘Xin lập các thần để dìu dắt chúng tôi, vì không biết việc gì đã xảy đến cho Môi-se, người đưa chúng tôi ra khỏi Ai Cập.’
41 တသ္မိန် သမယေ တေ ဂေါဝတ္သာကၖတိံ ပြတိမာံ နိရ္မ္မာယ တာမုဒ္ဒိၑျ နဲဝေဒျမုတ္မၖဇျ သွဟသ္တကၖတဝသ္တုနာ အာနန္ဒိတဝန္တး၊
Nên họ đúc tượng bò con, dâng sinh tế cho thần tượng và ăn mừng.
42 တသ္မာဒ် ဤၑွရသ္တေၐာံ ပြတိ ဝိမုခး သန် အာကာၑသ္ထံ ဇျောတိရ္ဂဏံ ပူဇယိတုံ တေဘျော'နုမတိံ ဒဒေါ်, ယာဒၖၑံ ဘဝိၐျဒွါဒိနာံ ဂြန္ထေၐု လိခိတမာသ္တေ, ယထာ, ဣသြာယေလီယဝံၑာ ရေ စတွာရိံၑတ္သမာန် ပုရာ၊ မဟတိ ပြာန္တရေ သံသ္ထာ ယူယန္တု ယာနိ စ၊ ဗလိဟောမာဒိကရ္မ္မာဏိ ကၖတဝန္တသ္တု တာနိ ကိံ၊ မာံ သမုဒ္ဒိၑျ ယုၐ္မာဘိး ပြကၖတာနီတိ နဲဝ စ၊
Thế rồi Đức Chúa Trời lìa bỏ họ, để mặc cho họ thờ phượng tinh tú, như có chép trong sách tiên tri: ‘Chẳng phải các ngươi đã từng dâng sinh tế cho Ta suốt bốn mươi năm trong hoang mạc sao, hỡi Ít-ra-ên?
43 ကိန္တု ဝေါ မောလကာချသျ ဒေဝသျ ဒူၐျမေဝ စ၊ ယုၐ္မာကံ ရိမ္ဖနာချာယာ ဒေဝတာယာၑ္စ တာရကာ၊ ဧတယောရုဘယော ရ္မူရ္တီ ယုၐ္မာဘိး ပရိပူဇိတေ၊ အတော ယုၐ္မာံသ္တု ဗာဗေလး ပါရံ နေၐျာမိ နိၑ္စိတံ၊
Không, các ngươi khiêng theo tà thần— bàn thờ thần Mô-lóc, và ngôi sao thần Rom-pha, là những thần tượng các ngươi tạo ra để thờ lạy. Nên Ta sẽ lưu đày các ngươi qua bên kia xứ Ba-by-lôn.’
44 အပရဉ္စ ယန္နိဒရ္ၑနမ် အပၑျသ္တဒနုသာရေဏ ဒူၐျံ နိရ္မ္မာဟိ ယသ္မိန် ဤၑွရော မူသာမ် ဧတဒွါကျံ ဗဘာၐေ တတ် တသျ နိရူပိတံ သာက္ၐျသွရူပံ ဒူၐျမ် အသ္မာကံ ပူရွွပုရုၐဲး သဟ ပြာန္တရေ တသ္ထော်၊
Tổ tiên ta đã khiêng Đền Tạm theo họ trong hoang mạc. Nó được làm đúng theo kiểu mẫu Đức Chúa Trời truyền bảo Môi-se.
45 ပၑ္စာတ် ယိဟောၑူယေန သဟိတဲသ္တေၐာံ ဝံၑဇာတဲရသ္မတ္ပူရွွပုရုၐဲး သွေၐာံ သမ္မုခါဒ် ဤၑွရေဏ ဒူရီကၖတာနာမ် အနျဒေၑီယာနာံ ဒေၑာဓိကၖတိကာလေ သမာနီတံ တဒ် ဒူၐျံ ဒါယူဒေါဓိကာရံ ယာဝတ် တတြ သ္ထာန အာသီတ်၊
Thế hệ sau, được Giô-suê lãnh đạo đánh các dân là dân bị Đức Chúa Trời đuổi ra khỏi xứ, họ cũng mang Đền Tạm theo vào đất mới. Họ dựng Đền Tạm tại đó cho đến đời Vua Đa-vít.
46 သ ဒါယူဒ် ပရမေၑွရသျာနုဂြဟံ ပြာပျ ယာကူဗ် ဤၑွရာရ္ထမ် ဧကံ ဒူၐျံ နိရ္မ္မာတုံ ဝဝါဉ္ဆ;
Đa-vít được đẹp lòng Đức Chúa Trời, nên xin lập Đền Thờ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
47 ကိန္တု သုလေမာန် တဒရ္ထံ မန္ဒိရမ် ဧကံ နိရ္မ္မိတဝါန်၊
Nhưng Sa-lô-môn mới là người xây cất Đền Thờ cho Chúa.
48 တထာပိ ယး သရွွောပရိသ္ထး သ ကသ္မိံၑ္စိဒ် ဟသ္တကၖတေ မန္ဒိရေ နိဝသတီတိ နဟိ, ဘဝိၐျဒွါဒီ ကထာမေတာံ ကထယတိ, ယထာ,
Tuy nhiên, Đấng Chí Cao không ở trong Đền Thờ do tay người. Như lời tiên tri:
49 ပရေၑော ဝဒတိ သွရ္ဂော ရာဇသိံဟာသနံ မမ၊ မဒီယံ ပါဒပီဌဉ္စ ပၖထိဝီ ဘဝတိ ဓြုဝံ၊ တရှိ ယူယံ ကၖတေ မေ ကိံ ပြနိရ္မ္မာသျထ မန္ဒိရံ၊ ဝိၑြာမာယ မဒီယံ ဝါ သ္ထာနံ ကိံ ဝိဒျတေ တွိဟ၊
‘Trời là ngai Ta, và đất là bệ chân Ta. Các con sẽ cất đền thờ gì cho Ta?’ Chúa Hằng Hữu hỏi. ‘Nơi nào là chỗ nghỉ ngơi cho Ta?
50 သရွွာဏျေတာနိ ဝသ္တူနိ ကိံ မေ ဟသ္တကၖတာနိ န။
Chẳng phải chính tay Ta đã sáng tạo trời và đất sao?’
51 ဟေ အနာဇ္ဉာဂြာဟကာ အန္တးကရဏေ ၑြဝဏေ စာပဝိတြလောကား ယူယမ် အနဝရတံ ပဝိတြသျာတ္မနး ပြာတိကူလျမ် အာစရထ, ယုၐ္မာကံ ပူရွွပုရုၐာ ယာဒၖၑာ ယူယမပိ တာဒၖၑား၊
Các ông là những người ngoan cố! Các ông có lòng chai tai nặng! Các ông mãi luôn chống đối Chúa Thánh Linh sao? Các ông hành động giống hệt tổ tiên mình!
52 ယုၐ္မာကံ ပူရွွပုရုၐား ကံ ဘဝိၐျဒွါဒိနံ နာတာဍယန်? ယေ တသျ ဓာရ္မ္မိကသျ ဇနသျာဂမနကထာံ ကထိတဝန္တသ္တာန် အဃ္နန် ယူယမ် အဓူနာ ဝိၑွာသဃာတိနော ဘူတွာ တံ ဓာရ္မ္မိကံ ဇနမ် အဟတ၊
Có nhà tiên tri nào mà tổ tiên các ông chẳng bức hại? Ngày xưa, họ giết những người báo trước sự xuất hiện của Đấng Công Chính—tức Đấng Mết-si-a mà các ông đã phản bội và sát hại Ngài.
53 ယူယံ သွရ္ဂီယဒူတဂဏေန ဝျဝသ္ထာံ ပြာပျာပိ တာံ နာစရထ၊
Các ông đã nhận lãnh luật pháp của Đức Chúa Trời do thiên sứ ban hành, nhưng chẳng bao giờ vâng giữ.”
54 ဣမာံ ကထာံ ၑြုတွာ တေ မနးသု ဗိဒ္ဓါး သန္တသ္တံ ပြတိ ဒန္တဃရ္ၐဏမ် အကုရွွန်၊
Nghe đến đây, các cấp lãnh đạo Do Thái vô cùng giận dữ và nghiến răng với Ê-tiên.
55 ကိန္တု သ္တိဖာနး ပဝိတြေဏာတ္မနာ ပူရ္ဏော ဘူတွာ ဂဂဏံ ပြတိ သ္ထိရဒၖၐ္ဋိံ ကၖတွာ ဤၑွရသျ ဒက္ၐိဏေ ဒဏ္ဍာယမာနံ ယီၑုဉ္စ ဝိလောကျ ကထိတဝါန်;
Nhưng Ê-tiên đầy dẫy Chúa Thánh Linh, ngước mặt nhìn lên trời, thấy vinh quang Đức Chúa Trời và Chúa Giê-xu đứng bên phải Đức Chúa Trời.
56 ပၑျ, မေဃဒွါရံ မုက္တမ် ဤၑွရသျ ဒက္ၐိဏေ သ္ထိတံ မာနဝသုတဉ္စ ပၑျာမိ၊
Ê-tiên nói: “Kìa, tôi thấy bầu trời mở rộng và Con Người đang đứng bên phải Đức Chúa Trời!”
57 တဒါ တေ ပြောစ္စဲး ၑဗ္ဒံ ကၖတွာ ကရ္ဏေၐွင်္ဂုလီ ရ္နိဓာယ ဧကစိတ္တီဘူယ တမ် အာကြမန်၊
Nhưng họ bịt tai, gào thét, cùng xông vào bắt Ê-tiên.
58 ပၑ္စာတ် တံ နဂရာဒ် ဗဟိး ကၖတွာ ပြသ္တရဲရာဃ္နန် သာက္ၐိဏော လာကား ၑော်လနာမ္နော ယူနၑ္စရဏသန္နိဓော် နိဇဝသ္တြာဏိ သ္ထာပိတဝန္တး၊
Họ đẩy ông ra ngoài thành rồi ném đá giết ông. Các nhân chứng cởi áo dài đặt dưới chân một thanh niên tên là Sau-lơ.
59 အနန္တရံ ဟေ ပြဘော ယီၑေ မဒီယမာတ္မာနံ ဂၖဟာဏ သ္တိဖာနသျေတိ ပြာရ္ထနဝါကျဝဒနသမယေ တေ တံ ပြသ္တရဲရာဃ္နန်၊
Đang khi bị ném đá tới tấp, Ê-tiên cầu nguyện: “Lạy Chúa Giê-xu, xin tiếp nhận linh hồn con!”
60 တသ္မာတ် သ ဇာနုနီ ပါတယိတွာ ပြောစ္စဲး ၑဗ္ဒံ ကၖတွာ, ဟေ ပြဘေ ပါပမေတဒ် ဧတေၐု မာ သ္ထာပယ, ဣတျုက္တွာ မဟာနိဒြာံ ပြာပ္နောတ်၊
Rồi ông quỳ xuống, kêu lớn tiếng: “Lạy Chúa, xin đừng quy tội này cho họ!” Vừa dứt lời, ông tắt thở.

< ပြေရိတား 7 >