< Numerele 7 >
1 Și s-a întâmplat în ziua în care Moise a ridicat în întregime tabernacolul și l-a uns și l-a sfințit pe el și toate uneltele lui, deopotrivă altarul și toate vasele acestuia și le-a uns și le-a sfințit;
Vào ngày dựng xong Đền Tạm, Môi-se xức dầu và thánh hóa đền, bàn thờ, đồ phụ tùng, và mọi vật bên trong.
2 Că prinții lui Israel, căpeteniile caselor părinților lor, care erau prinții triburilor și erau peste cei care au fost numărați, au oferit,
Vào hôm ấy, các nhà lãnh đạo của Ít-ra-ên—các trưởng tộc, những người đã điều khiển cuộc kiểm kê dân số—đều đến.
3 Și au adus darul lor înaintea DOMNULUI, șase care acoperite și doisprezece boi; un car pentru doi dintre prinți și pentru fiecare dintre ei un bou și i-au adus înaintea tabernacolului.
Họ đem lễ vật đến trước Đền Tạm, dâng lên Chúa Hằng Hữu các lễ vật, gồm có sáu cỗ xe và mười hai con bò kéo. Cứ hai tộc trưởng dâng một cỗ xe và mỗi người dâng một con bò.
4 Și DOMNUL i-a vorbit lui Moise, spunând:
Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
5 Ia-le de la ei, ca să poată fi făcut serviciul tabernacolului întâlnirii; și să le dai leviților, fiecărui bărbat conform serviciului său.
“Hãy nhận các xe của họ rồi đem phân phối cho người Lê-vi, để sử dụng cho việc di chuyển Đền Tạm.”
6 Și Moise a luat carele și boii și le-a dat leviților.
Môi-se nhận lễ vật rồi đem phân phối cho người Lê-vi.
7 Două care și patru boi le-a dat fiilor lui Gherșon, conform serviciului lor;
Gia tộc Ghẹt-sôn: Hai cỗ xe và bốn con bò;
8 Și patru care și opt boi le-a dat fiilor lui Merari, conform serviciului lor, sub mâna lui Itamar, fiul lui Aaron, preotul.
gia tộc Mê-ra-ri: Bốn cỗ xe và tám con bò. Gia tộc này đặt dưới quyền điều khiển của Y-tha-ma, con Thầy Tế lễ A-rôn.
9 Dar fiilor lui Chehat nu le-a dat nimic, deoarece serviciul sanctuarului ce le aparținea era ca ei să care pe umerii lor.
Môi-se không giao cho gia tộc Kê-hát xe cộ gì cả, vì họ có bổn phận khuân vác các vật thánh của Đền Tạm trên vai.
10 Și prinții au adus ofrande pentru dedicarea altarului în ziua în care a fost uns, prinții au adus darul lor înaintea altarului.
Các trưởng tộc cũng đem lễ vật đến dâng trên bàn thờ trong ngày bàn thờ được xức dầu.
11 Și DOMNUL i-a spus lui Moise: Să aducă darul lor, fiecare prinț în ziua lui, pentru dedicarea altarului.
Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Hãy dành cho mỗi trưởng tộc một ngày để họ dâng lễ vật trong dịp cung hiến bàn thờ.”
12 Și cel ce a adus darul său în prima zi a fost Nahșon, fiul lui Aminadab, din tribul lui Iuda.
Vậy, vào ngày thứ nhất, Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp, trưởng tộc Giu-đa, đem dâng lễ vật.
13 Și darul său a fost un platou de argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă erau pline de floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật gồm một đĩa bạc nặng khoảng 1,5 ký, một bát bạc nặng 0,8 ký, cả đĩa và bát đều đựng đầy bột mịn trộn dầu—đó là lễ vật ngũ cốc.
14 O lingură din aur, de zece șekeli, plină cu tămâie;
Một đĩa vàng nặng 114 gam đựng đầy nhũ hương.
15 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an, ca ofrandă arsă;
Một bò tơ đực, một chiên đực, một chiên con một tuổi dùng làm sinh tế thiêu;
16 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực dùng làm sinh tế chuộc tội;
17 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Nahșon, fiul lui Aminadab.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, năm chiên con một tuổi—tất cả dùng làm lễ vật thù ân. Đó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp.
18 În a doua zi a oferit Nataneel, fiul lui Țuar, prințul lui Isahar.
Vào ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con Xu-a, trưởng đại tộc Y-sa-ca, dâng lễ vật.
19 A adus ca dar al său, un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Các lễ vật của ông gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
20 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
21 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
22 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
23 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Nataneel, fiul lui Țuar.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Na-tha-na-ên, con của Xu-a.
24 În ziua a treia a oferit Eliab, fiul lui Helon, prințul copiilor lui Zabulon.
Vào ngày thứ ba, Ê-li-áp con của Hê-lôn, trưởng đại tộc Sa-bu-luân, dâng lễ vật.
25 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
26 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
27 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an, ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
28 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
29 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Eliab, fiul lui Helon.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-áp, con của Hê-lôn.
30 În ziua a patra a oferit Elițur, fiul lui Ședeur, prințul copiilor lui Ruben.
Vào ngày thứ tư, Ê-li-sua, con của Sê-đêu, trưởng đại tộc Ru-bên, dâng lễ vật.
31 Darul său a fost un platou din argint în greutatea de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
32 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
33 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
34 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
35 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Elițur, fiul lui Ședeur.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-sua, con của Sê-đêu.
36 În ziua a cincea a oferit Șelumiel, fiul lui Țurișadai, prințul copiilor lui Simeon.
Vào ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai, trưởng đại tộc Si-mê-ôn, dâng lễ vật.
37 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
38 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
39 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
40 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
41 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Șelumiel, fiul lui Țurișadai.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con của Xu-ri-ha-đai.
42 În ziua a șasea a oferit Eliasaf, fiul lui Deuel, prințul copiilor lui Gad.
Vào ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên, trưởng đại tộc Gát, dâng lễ vật.
43 Darul său a fost un platou din argint în greutatea de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
44 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
45 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
46 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
47 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Eliasaf, fiul lui Deuel.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp, con của Đê-u-ên.
48 În ziua a șaptea a oferit Elișama, fiul lui Amihud, prințul copiilor lui Efraim.
Vào ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút, trưởng đại tộc Ép-ra-im, dâng lễ vật.
49 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
50 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
51 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
52 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
53 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Elișama, fiul lui Amihud.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma, con của A-mi-hút.
54 În ziua a opta a oferit Gamaliel, fiul lui Pedahțur, prințul copiilor lui Manase.
Vào ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su, trưởng đại tộc Ma-na-se, dâng lễ vật.
55 Darul său a fost un platou din argint, în greutatea de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
56 O lingură din aur de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
57 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
58 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
59 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Gamaliel, fiul lui Pedahțur.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên, con của Phê-đát-su.
60 În ziua a noua a oferit Abidan, fiul lui Ghideoni, prințul copiilor lui Beniamin.
Vào ngày thứ chín, A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni, trưởng đại tộc Bên-gia-min, dâng lễ vật.
61 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
62 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
63 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
64 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
65 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Abidan, fiul lui Ghideoni.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-bi-đan, con của Ghi-đeo-ni.
66 În ziua a zecea a oferit Ahiezer, fiul lui Amișadai, prințul copiilor lui Dan.
Vào ngày thứ mười, A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai, trưởng đại tộc Đan, dâng lễ vật.
67 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
68 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
69 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
70 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
71 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Ahiezer, fiul lui Amișadai.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-hi-ê-xe, con của A-mi-sa-đai.
72 În ziua a unsprezecea a oferit Paghiel, fiul lui Ocran, prințul copiilor lui Așer.
Vào ngày thứ mười một, Pha-ghi-ên, con Óc-ran, trưởng đại tộc A-se, dâng lễ vật.
73 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
74 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
75 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
76 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
77 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Paghiel, fiul lui Ocran.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của Pha-ghi-ên, con của Óc-ran.
78 În ziua a douăsprezecea a oferit Ahira, fiul lui Enan, prințul copiilor lui Neftali.
Vào ngày thứ mười hai, A-hi-ra, con Ê-nan, trưởng tộc Nép-ta-li, dâng lễ vật.
79 Darul său a fost un platou din argint, greutatea lui era de o sută treizeci de șekeli, un bol de argint de șaptezeci de șekeli, după șekelul sanctuarului; amândouă pline cu floarea făinii amestecată cu untdelemn, ca dar de mâncare;
Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
80 O lingură din aur, de zece șekeli, plină de tămâie;
Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
81 Un taur tânăr, un berbec, un miel de un an ca ofrandă arsă;
Một bò đực tơ, một chiên đực, và một chiên con một tuổi làm tế lễ thiêu;
82 Un ied dintre capre ca ofrandă pentru păcat;
một dê đực làm tế lễ chuộc tội;
83 Și ca sacrificiu al ofrandelor de pace, doi boi, cinci berbeci, cinci țapi, cinci miei de un an, acesta a fost darul lui Ahira, fiul lui Enan.
hai bò đực, năm chiên đực, năm dê đực, và năm chiên con đực một tuổi làm tế lễ cầu an. Đó là các lễ vật của A-hi-ra, con của Ê-nan.
84 Aceasta a fost dedicarea altarului, în ziua când a fost uns, de prinții lui Israel, douăsprezece platouri de argint, douăsprezece boluri de argint, douăsprezece linguri de aur;
Đó là các lễ vật của các trưởng đại tộc người Ít-ra-ên dâng hiến trong lễ khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng.
85 Fiecare platou din argint cântărind o sută treizeci de șekeli, fiecare bol șaptezeci, toate vasele din argint cântăreau două mii patru sute de șekeli, după șekelul sanctuarului;
Mỗi đĩa bạc nặng 1,5 ký và mỗi bát nặng 0,8 ký. Tổng cộng đĩa và bát được 27,6 ký bạc, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh.
86 Lingurile din aur erau douăsprezece, pline cu tămâie, cântărind zece șekeli o bucată, după șekelul sanctuarului; tot aurul lingurilor era o sută douăzeci de șekeli.
Mười hai chén vàng đựng dầu hương liệu, mỗi cái cân nặng 114 gam, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh, tổng cộng được 1,4 ký vàng.
87 Toate vitele pentru ofranda arsă erau, doisprezece tauri, doisprezece berbeci, doisprezece miei de un an, împreună cu darul lor de mâncare; și doisprezece iezi dintre capre pentru ofranda pentru păcat.
Ngoài ra, họ còn dâng mười hai bò đực, mười hai chiên đực, mười hai chiên con một tuổi làm sinh tế thiêu, dâng chung với lễ vật ngũ cốc; mười hai dê đực làm sinh tế chuộc tội.
88 Și toate vitele pentru sacrificiul ofrandelor de pace erau, douăzeci și patru de tauri, șaizeci de berbeci, șaizeci de țapi, șaizeci de miei de un an. Aceasta a fost dedicarea altarului, după ce a fost uns.
Hai mươi bốn bò đực tơ, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, sáu mươi chiên con một tuổi làm lễ vật thù ân.
89 Și când a intrat Moise în tabernacolul întâlnirii, ca să îi vorbească, a auzit vocea unuia vorbind de pe șezământul milei care era pe chivotul mărturiei dintre cei doi heruvimi și vorbea cu el.
Khi Môi-se vào Đền Tạm thưa chuyện với Chúa Hằng Hữu, ông nghe tiếng Chúa Hằng Hữu phán dạy vang ra từ trên nắp chuộc tội, trên Hòm Giao Ước, giữa hai chê-ru-bim.