< 17 >

1 “Meu espírito está consumido. Meus dias estão extintos e o túmulo está pronto para mim.
Hơi thở tôi bay đi; các ngày tôi hầu hết; Mồ mả sẵn dành cho tôi!
2 Com certeza, há zombadores comigo. Meu olho se detém na provocação deles.
Kẻ cười nhạo vây chung quanh tôi, Mắt tôi hằng nom sự sỉ nhục của chúng nó.
3 “Agora dê um juramento. Seja uma garantia para mim com você mesmo. Quem vai bater as mãos comigo?
Xin Chúa ban cho tôi một bằng cớ; hãy bảo lãnh tôi bên Chúa; Vì ngoài Chúa ai sẽ bảo lãnh cho tôi?
4 Pois você escondeu o coração deles da compreensão, portanto, você não os exaltará.
Vì Chúa khiến lòng chúng không thông sáng, Nên Chúa sẽ không cất chúng cao lên.
5 Aquele que denuncia seus amigos por saque, até mesmo os olhos de seus filhos falharão.
Người nào nộp bằng hữu mình cho bị cướp, Mắt của con cái nó sẽ bị hao mòn.
6 “Mas ele me fez uma palavra de ordem do povo. Eles cuspiram na minha cara.
Nhưng Đức Chúa Trời có làm tôi trở nên tục ngữ của dân sự, Chúng khạc nhổ nơi mặt tôi.
7 Meu olho também está embaçado por causa da dor. Todos os meus membros são como uma sombra.
Mắt tôi lư lờ vì buồn rầu, tứ chi tôi thảy đều như một cái bóng.
8 Os homens íntegros ficarão espantados com isso. O inocente se agitará contra o ímpio.
Các người ngay thẳng đều sẽ lấy làm lạ, Còn người vô tội sẽ nổi giận cùng kẻ ác tệ.
9 No entanto, os justos se agarrarão a seu caminho. Aquele que tem as mãos limpas se tornará cada vez mais forte.
Song người công bình sẽ bền vững trong đường lối mình, Và người có tay tinh sạch sẽ càng ngày càng được mạnh dạn.
10 Mas, quanto a todos vocês, voltem. Não vou encontrar um homem sábio entre vocês.
Nhưng, hỡi các ngươi, hết thảy khá biện luận lại nữa; Song ta không thấy trong các ngươi có ai khôn ngoan.
11 Meus dias já passaram. Meus planos estão rompidos, como são os pensamentos do meu coração.
Các ngày tôi đã qua, Các mưu ý tôi, tức các thiết ý của lòng tôi, đã bị diệt.
12 Eles transformam a noite em dia, dizendo “A luz está próxima” na presença da escuridão.
Chúng lấy đêm trở làm ngày; Trước sự tối tăm, chúng nói rằng ánh sáng hầu gần.
13 Se eu procuro o Sheol como minha casa, se eu tiver espalhado meu sofá na escuridão, (Sheol h7585)
Nếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm; (Sheol h7585)
14 if Eu disse à corrupção: 'Você é meu pai'. e ao verme, “Minha mãe,” e “Minha irmã,
Vì tôi đã nói với cái huyệt rằng: Ngươi là cha ta; Với sâu bọ rằng: Các ngươi là mẹ và chị ta,
15 onde então está minha esperança? Quanto à minha esperança, quem a verá?
Vậy thì sự trông cậy tôi ở đâu? Sự trông cậy tôi, ai sẽ thấy nó được?
16 Desça comigo até os portões do Sheol, ou descer juntos para o pó?” (Sheol h7585)
Khi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ. (Sheol h7585)

< 17 >