< Hopa 17 >
1 Kua pau toku manawa, moti rawa oku ra, kua rite te urupa moku.
Hơi thở tôi bay đi; các ngày tôi hầu hết; Mồ mả dành cho tôi!
2 He pono he hunga tawai enei kei ahau, a kei roto tonu toku kanohi i a ratou whakakarangitanga.
Kẻ cười nhạo vây chung quanh tôi, Mắt tôi hằng nom sự sỉ nhục của chúng nó.
3 Tena ra, homai he punga ko koe tonu hei whakakapi turanga moku; ko wai hei papaki ringa ki ahau?
Xin Chúa ban cho tôi một bằng cớ; hãy bảo lãnh tôi bên Chúa; Vì ngoài Chúa ai sẽ bảo lãnh cho tôi?
4 Kua huna hoki e koe to ratou ngakau kei mohio; na reira e kore koe e whakaneke ake i a ratou.
Vì Chúa khiến lòng chúng không thông sáng, Nên Chúa sẽ không cất chúng cao lên.
5 Ko te tangata e whaki ana i ona hoa, he mea mo te utu, ko nga kanohi tonu o ana tamariki e hemo.
Người nào nộp bằng hữu mình cho bị cướp, Mắt của con cái nó sẽ bị hao mòn.
6 Kua meinga hoki ahau e ia hei hahani ma nga iwi; a kua waiho marakerake ahau hei whakaetietinga.
Nhưng Ðức Chúa Trời có làm tôi trở nên tục ngữ của dân sự, Chúng khạc nhổ nơi mặt tôi.
7 Kua atarua toku kanohi i te tangi, rite tonu ki te atarangi oku wahi katoa.
Mắt tôi lư lờ vì buồn rầu, tứ chi tôi thảy đều như một cái bóng.
8 Ka miharo te hunga tika ki tenei, a ka whakaoho te tangata harakore i a ia ano hei whakahe i te atuakore.
Các người ngay thẳng đều sẽ lấy làm lạ, Còn người vô tội sẽ nổi giận cùng kẻ ác tệ.
9 Otiia ka mau te tangata tika ki tona ara, a ko te tangata ringa ma ka neke haere ake te kaha.
Song người công bình sẽ bền vững trong đường lối mình, Và người có tay tinh sạch sẽ càng ngày càng được mạnh dạn.
10 Ko koutou katoa ia tahuri, anga mai nei, e kore hoki tetahi tangata mahara e kitea e ahau i roto i a koutou.
Nhưng, hỡi các ngươi, hết thảy khá biện luận lại nữa; Song ta không thấy trong các ngươi có ai khôn ngoan.
11 Kua pahemo oku ra, motumotuhia ake oku whakaaro i whakatakoto ai, tae noa ki nga whakaaro o toku ngakau.
Các ngày tôi đã qua, Các mưu ý tôi, tức các thiết ý của lòng tôi, đã bị diệt.
12 Ko te po kua meinga e ratou hei ao; ko te marama, e ki ana ratou, e tata tonu ana ki te pouri.
Chúng lấy đêm trở làm ngày; Trước sự tối tăm, chúng nói rằng ánh sáng hầu gần.
13 Ki te titiro ahau i te reinga hei whare moku; mehemea kua wharikitia e ahau toku moenga ki te pouri; (Sheol )
Nếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm; (Sheol )
14 Mehemea kua karanga ahau ki te pirau, ko koe toku papa; ki te iro ranei, ko koe toku whaea, toku tuahine!
Ví tôi đã nói với cái huyệt rằng: Ngươi là cha ta; Với sâu bọ rằng: Các ngươi là mẹ và chị ta,
15 Kei hea ra he tumanakohanga atu moku? A ko taku e tumanako atu ai ko wai e kite?
Vậy thì sự trông cậy tôi ở đâu? Sự trông cậy tôi, ai sẽ thấy nó được?
16 Ka riro ki raro ki nga taha o te reinga, ina whai okiokinga i roto i te puehu. (Sheol )
Khi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ. (Sheol )