< Salamo 110 >
1 Hoe t’Iehovà amy Talèkoy: Miambesara an-tañan-kavanako etoa, ampara’ te anoeko atimpahe’o o rafelahi’oo.
Ðức Giê-hô-va phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng ta đặt kẻ thù nghịch ngươi làm bệ chơn cho ngươi.
2 Hirahe’ Iehovà boak’e Tsiône ao ty kobain-kaozara’o: Mifehea añivon-drafelahi’o eo!
Ðức Giê-hô-va từ Si-ôn sẽ sai đến cây phủ việt về sự năng lực ngươi; Hãy cai trị giữa các thù nghịch ngươi.
3 Hahimbañe ondati’oo amy andron-kaozara’oy, ami’ty havolonahen-kamasiñañe; boak’an-kovim-panjirik’ andro ao; ama’o ty zono-katora’o.
Trong ngày quyền thế Chúa, dân Chúa tình nguyện lại đến; Những kẻ trẻ tuổi ngươi mặc trang sức thánh cũng đến cùng ngươi Như giọt sương bởi lòng rạng đông mà ra.
4 Nifanta t’Iehovà, vaho tsy hilesa: Mpisoroñe nainai’e irehe, ami’ty famosora’ i Melkizedeke.
Ðức Giê-hô-va đã thề, không hề đổi ý, rằng: Ngươi là thầy tế lễ đời đời, Tùy theo ban Mên-chi-xê-đéc.
5 I Tale am-pitàn-kavana’oy ty handemoke mpanjaka amy andron-kaviñera’ey.
Chúa ở bên hữu ngươi Sẽ chà nát các vua trong ngày Ngài nổi giận.
6 Hizaka’e añivo’ o fifeheañeo ré, le ho lipore’e lolo ty ao, ho hotohotoe’e an-tane mienene ty loha maro.
Ngài sẽ đoán xét các nước, làm khắp nơi đầy xác chết; Cũng sẽ chà nát kẻ làm đầu của nước lớn.
7 Hikama rano an-torahañe añ’olon-dalañe eo re, vaho hampiandrae’e ty añ’ambone’e.
Ngài sẽ uống nước khe trong đường, Và nhơn đó ngước đầu lên.